Hình ảnh ấn tượng tại Concert Tổ quốc trong tim với 50.000 khán giả, toàn bộ phần công nghệ, âm thanh, ánh sáng, được thiết kế theo đúng tiêu chuẩn concert quốc tế. Nguồn ảnh: Báo Nhân Dân
Chiến lược xác định 10 ngành công nghiệp văn hóa gồm (1) Điện ảnh; (2) Mỹ thuật, nhiếp ảnh và triển lãm; (3) Nghệ thuật biểu diễn; (4) Phần mềm và trò chơi giải trí; (5) Quảng cáo; (6) Thủ công mỹ nghệ; (7) Du lịch văn hóa; (8) Thiết kế sáng tạo; (9) Truyền hình và phát thanh; (10) Xuất bản. Đây là các lĩnh vực mang tính giao thoa giữa văn hóa - nghệ thuật - công nghệ - kinh doanh, tạo nên sản phẩm văn hóa có bản sắc, khả năng hấp dẫn và tính cạnh tranh cao.

Bộ phim Mưa đỏ gây chấn động nền điện ảnh Việt Nam khi ghi nhận doanh thu hơn 700 tỷ đồng, 8 triệu lượt khán giả, trở thành phim điện ảnh có doanh thu cao nhất lịch sử phòng vé Việt Nam.
Mục tiêu tổng quát của Chiến lược là phát triển công nghiệp văn hóa trở thành ngành kinh tế quan trọng, đóng góp thực chất vào tăng trưởng GDP, tạo nhiều việc làm chất lượng cao, thúc đẩy xuất khẩu và quảng bá hình ảnh đất nước. Đồng thời, công nghiệp văn hóa phải đóng vai trò lan tỏa giá trị nhân văn, bản sắc dân tộc và khuyến khích sáng tạo xã hội, góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh trong thời kỳ hội nhập.
Chiến lược đặt mục tiêu đến năm 2030 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân khoảng 10% mỗi năm, đóng góp 7% GDP.
Về nguồn nhân lực, lực lượng lao động trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa dự kiến tăng khoảng 10% mỗi năm, chiếm 6% tổng lao động toàn nền kinh tế. Cùng với đó, số lượng cơ sở kinh tế hoạt động trong lĩnh vực này cũng được định hướng tăng trưởng 10% mỗi năm.
Xuất khẩu sản phẩm công nghiệp văn hóa phấn đấu tăng bình quân 7% mỗi năm. Bên cạnh các chỉ tiêu kinh tế, Chiến lược nhấn mạnh việc hình thành hệ thống trung tâm công nghiệp văn hóa, không gian sáng tạo và khu công nghiệp văn hóa với hạ tầng hiện đại, đáp ứng yêu cầu sáng tạo, trưng bày, thương mại hóa sản phẩm và kết nối cộng đồng sáng tạo.
Đến năm 2045, Việt Nam phấn đấu trở thành quốc gia phát triển trong lĩnh vực công nghiệp văn hóa và công nghiệp giải trí tại khu vực châu Á. Công nghiệp văn hóa dự kiến đóng góp 9% GDP, lực lượng lao động chiếm 8% tổng lao động xã hội. Đáng chú ý, sản phẩm công nghiệp văn hóa số được dự báo chiếm hơn 80% tổng sản phẩm văn hóa, phản ánh xu hướng chuyển đổi số mạnh mẽ trong sáng tạo và kinh doanh văn hóa.
Việc duy trì tốc độ tăng trưởng xuất khẩu sản phẩm văn hóa khoảng 9% mỗi năm sẽ giúp Việt Nam khẳng định thương hiệu văn hóa quốc gia, tăng cường hiện diện trên thị trường quốc tế và tạo nền tảng vững chắc để hội nhập sâu vào chuỗi giá trị công nghiệp văn hóa toàn cầu.
Chiến lược nhấn mạnh việc phát triển công nghiệp văn hóa theo từng vùng và theo tiềm năng lợi thế của địa phương. Những địa bàn có nền tảng hạ tầng tốt, giàu tài nguyên văn hóa và có khả năng kết nối vùng sẽ được định hướng trở thành trung tâm công nghiệp văn hóa, đóng vai trò lan tỏa và tạo động lực phát triển cho khu vực lân cận.
Hệ sinh thái công nghiệp văn hóa được định hình theo chuỗi giá trị hoàn chỉnh từ sáng tạo, sản xuất, phân phối, quảng bá đến tiêu dùng, tạo điều kiện liên kết chặt chẽ giữa nghệ sĩ, doanh nghiệp sáng tạo, các thiết chế văn hóa và cơ quan quản lý. Chiến lược khẳng định giai đoạn đến 2030 tập trung đáp ứng nhu cầu trong nước và mở rộng xuất khẩu sang thị trường có đông người Việt Nam. Đến năm 2045, mục tiêu là phát huy tối đa sức sáng tạo và nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm Việt Nam trên thị trường quốc tế.
Đặc biệt, Chiến lược lựa chọn sáu ngành trọng tâm gồm (1) Điện ảnh; (2) Nghệ thuật biểu diễn; (3) Phần mềm và trò chơi giải trí; (4) Quảng cáo; (5) Thủ công mỹ nghệ; (6) Du lịch văn hóa để tập trung phát triển. Đây là những ngành có tiềm năng tăng trưởng lớn, khả năng thu hút đầu tư cao và có tác động lan tỏa mạnh mẽ trong chuỗi giá trị sáng tạo.
Chiến lược xác định tám nhóm nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu, trong đó chú trọng công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò của công nghiệp văn hóa. Cùng với đó, hệ thống pháp luật, cơ chế và chính sách hỗ trợ phát triển công nghiệp văn hóa sẽ tiếp tục được hoàn thiện, tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động sáng tạo và kinh doanh.
Việc phát triển nguồn nhân lực sáng tạo chất lượng cao được đặt lên hàng đầu, gắn với đổi mới đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và mở rộng hợp tác quốc tế. Cơ sở hạ tầng, các trung tâm sáng tạo, thiết chế văn hóa sẽ được đầu tư theo hướng hiện đại, từng bước đáp ứng nhu cầu sáng tạo và tiếp nhận sản phẩm văn hóa của xã hội.
Song song với đó, Chiến lược nhấn mạnh vai trò của khoa học - công nghệ, chuyển đổi số và đổi mới sáng tạo trong việc tạo ra sản phẩm văn hóa mới và nâng cao năng lực cạnh tranh. Thị trường văn hóa tiếp tục được mở rộng, hợp tác quốc tế được thúc đẩy mạnh mẽ và công tác bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được tăng cường nhằm bảo vệ tài sản sáng tạo của đất nước.
Chiến lược cũng xác định nhiệm vụ riêng đối với sáu ngành trọng tâm nhằm khai thác lợi thế đặc thù, phát triển sản phẩm mũi nhọn và tạo sự bứt phá trong giai đoạn đến năm 2030.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao giữ vai trò chủ trì triển khai Chiến lược; hướng dẫn các bộ, ngành và địa phương xây dựng kế hoạch thực hiện phù hợp với điều kiện thực tiễn. Bộ có trách nhiệm đề xuất cơ chế, chính sách liên quan; xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật; phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về công nghiệp văn hóa; đồng thời theo dõi, đánh giá, kiểm tra tiến độ thực hiện và báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, địa phương và các tổ chức, hiệp hội trong lĩnh vực văn hóa, sáng tạo có trách nhiệm phối hợp triển khai đồng bộ, đảm bảo Chiến lược được hiện thực hóa trên toàn quốc, góp phần tạo bước phát triển mạnh mẽ, bền vững cho các ngành công nghiệp văn hóa trong giai đoạn tới./.