Văn hoá học đường

Công nhận văn bằng: Những người có văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cần biết điều gì ?

Bài này của tôi không nhằm phân tích quy định về việc công nhận văn bằng của Bộ Giáo dục & Đào tạo. Ở đây tôi chỉ đi vào một điểm trong « Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT 2018 Công nhận văn bằng người VN do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp » (viết tắt :  « Văn bản công nhận văn bằng »). Văn bản được ban hành ngày 8/1/2018.

Mục đích của bài viết này là giúp cho những người có bằng do các cơ sở giáo dục nước ngoài cấp hiểu rõ văn bản luật trên đây, để tránh những việc phiền phức và phi lý mà họ không hề bị buộc phải làm.

Trong « Văn bản công nhận văn bằng », ở Chương I, khoản 3 của điều 3 quy định:

" 3. Văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này được công nhận theo những quy định của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên. Người có văn bằng thuộc trường hợp này không phải làm thủ tục công nhận văn bằng theo quy định của văn bản này."

Phần in đậm là do tôi nhấn mạnh.

Và điều b, khoản 1 là như thế này:

" b) Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;"

Như vậy, không phải tất cả những người có bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp đều phải làm thủ tục công nhận văn bằng.

Chỉ những người nào mà cơ sở đào tạo không nằm trong danh sách các trường được công nhận bởi Hiệp định về tương đương văn bằng do Việt Nam ký kết với các nước sở tại, thì mới phải làm thủ tục công nhận.

Những người được cấp bằng bởi các trường nằm trong danh sách này thì KHÔNG PHẢI LÀM THỦ TỤC CÔNG NHẬN.

Danh sách các trường được công nhận đã được BGD công bố ở đây:

https://naric.edu.vn/thong-tin-he-thong-giao-duc-cac-nuoc-tren-the-gioi.html

Những người có bằng do các đại học nước ngoài cấp cần lưu ý tới điều này, tìm hiểu xem trường của mình có nằm trong danh sách này không, để có thể tự bảo vệ mình khi bị sách nhiễu phiền phức từ những cấp lãnh đạo trực tiếp.

 « Văn bản công nhận văn bằng » được ban hành ngày 8/1/2018 thể hiện một nỗ lực của BGD trong việc hợp lý hóa dần dần quy định về công nhận văn bằng, dù rằng trong bản chất của nó, quy định này đi ngược lại với nguyên tắc và tinh thần luật pháp. Tôi sẽ trở lại với điều này vào một dịp khác. Tuy nhiên, mong rằng BGD sẽ có những điều chỉnh hợp lý để giới giáo dục chúng tôi không phải mất thời gian bàn luận về việc này nữa. Vì chúng tôi đã có quá nhiều việc phải làm cho nền giáo dục nước nhà.

Sài Gòn, 13/1/2019

 

Phụ lục : Văn bản hợp nhất 01/VBHN-BGDĐT 2018 Công nhận văn bằng người VN do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp 

https://luatvietnam.vn/giao-duc/van-ban-hop-nhat-01-vbhn-bgddt-2018-cong-nhan-van-bang-nguoi-vn-do-co-so-giao-duc-nuoc-ngoai-cap-160337-d5.html#noidung

 

Trích chương I :

 

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
--------

Số: 01/VBHN-BGDĐT

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Hà Nội, ngày 08 tháng 01 năm 2018

                                                                 QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VĂN BẰNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM DO CƠ SỞ GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI CẤP

 

Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20 tháng 12 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp, có hiệu lực kể từ ngày 14 tháng 01 năm 2008, được sửa đổi, bổ sung bởi:

1. Thông tư số 26/2013/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp ban hành kèm theo Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 30 tháng 8 năm 2013.

2. Thông tư số 17/2017/TT-BGDĐT ngày 13 tháng 7 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sửa đổi cụm từ “Vụ Hợp tác quốc tế” và “Cục Đào tạo với nước ngoài” thành “Cục Hợp tác quốc tế”; cụm từ “Cục Khảo thí và Kiểm định chất lượng giáo dục” thành “Cục Quản lý chất lượng” tại Quyết định số 77/2007/QĐ-BGDĐT ngày 20/12/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 26/2013/TT-BGDĐT ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 7 năm 2017.

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ; Căn cứ Nghị định số 85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế[1],

Điều 1.Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.

Điều 2.[2] Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 3.Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Hợp tác quốc tế, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc các sở giáo dục và đào tạo, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG



Nguyễn Văn Phúc

 

 

 

QUY ĐỊNH

BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CÔNG NHẬN VĂN BẰNG CỦA NGƯỜI VIỆT NAM DO CƠ SỞ GIÁO DỤC NƯỚC NGOÀI CẤP

Chương I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Văn bản này quy định về trình tự, thủ tục công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp.

2. Văn bản này được áp dụng đối với bằng tốt nghiệp hoặc giấy chứng nhận hoàn thành chương trình giáo dục các cấp học phổ thông; bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp; bằng tốt nghiệp cao đẳng; bằng tốt nghiệp đại học; bằng thạc sĩ; bằng tiến sĩ (sau đây gọi chung là văn bằng), do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam.

3. Văn bản này không áp dụng đối với các loại chứng chỉ, giấy chứng nhận kết quả học tập do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người Việt Nam sau khi hoàn thành một phần trong chương trình đào tạo hay kết thúc một khóa đào tạo hoặc bồi dưỡng ngắn hạn.

Điều 2. Cơ sở giáo dục nước ngoài

Cơ sở giáo dục nước ngoài quy định tại văn bản này bao gồm:

1. Các cơ sở giáo dục nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam.

2. Các cơ sở giáo dục hoạt động hợp pháp ở nước ngoài.

Điều 3. Công nhận văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp

1. Văn bằng của người Việt Nam do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp được công nhận trong các trường hợp sau đây:

a) Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài đang hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, thực hiện hoạt động giáo dục theo quy định trong giấy phép và được tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục của Việt Nam hoặc nước ngoài công nhận về chất lượng;

b) Văn bằng được cấp bởi cơ sở giáo dục nước ngoài thuộc phạm vi áp dụng của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên;

c) Văn bằng được cấp bởi các cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, cơ sở giáo dục đại học ở nước ngoài mà các chương trình giáo dục đã được cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục của nước đó công nhận hoặc được cơ quan có thẩm quyền về giáo dục của nước đó cho phép thành lập và được phép cấp bằng.

2. Văn bằng do cơ sở giáo dục nước ngoài cấp cho người học theo hình thức học từ xa chỉ được công nhận khi các chương trình giáo dục từ xa để cấp văn bằng đã được cơ quan kiểm định chất lượng giáo dục công nhận và được Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam cho phép đào tạo hoặc liên kết đào tạo tại Việt Nam.

3. Văn bằng thuộc trường hợp quy định tại điểm b, khoản 1 Điều này được công nhận theo những quy định của Hiệp định về tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫn nhau về văn bằng hoặc Điều ước quốc tế có liên quan đến văn bằng mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc là thành viên. Người có văn bằng thuộc trường hợp này không phải làm thủ tục công nhận văn bằng theo quy định của văn bản này.

Điều 4. Thẩm quyền công nhận văn bằng

1. Giám đốc sở giáo dục và đào tạo công nhận văn bằng tốt nghiệp các cấp học phổ thông.

2. Cục trưởng Cục Quản lý chất lượng[3] thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, công nhận các văn bằng sau đây: Bằng tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạc sĩ và bằng tiến sĩ.

 

 

 

tin tức liên quan

Thống kê truy cập

114434985

Hôm nay

2256

Hôm qua

2349

Tuần này

21635

Tháng này

212033

Tháng qua

1114316576

Tất cả

114434985