Arrêté du 1er avril 1892 du Gouverneur général de l’Indochine fixant les attributions des Résidents supérieurs en Annam et au Tonkin.
Nghị định ngày 01 tháng 4 năm 1892 của Toàn quyền Đông Dương quy định quyền hạn của Khâm sứ Trung Kì và Thống sứ Bắc Kì.
(Nguồn: J 1008, JOIF 1892, tr. 139-141)
Nghị định gồm 4 phần, 73 điều với các nội dung chính sau:
Phần I. Quyền hạn của Khâm sứ Trung Kì
Theo điều 4 Sắc lệnh ngày 17 tháng 10 năm 1887, thừa ủy quyền và dưới quyền của Toàn quyền, Khâm sứ Trung Kì là người đại diện chính phủ Cộng hoà Pháp thực hiện các quyền hạn tại Trung Kì.
Phần II. Quyền hạn của Thống sứ Bắc Kì
Thống sứ Bắc Kì điều hành, giám sát chính quyền bản xứ theo quy định tại điều 7 Hiệp ước ngày 06 tháng 6 năm 1884. Thống sứ phê chuẩn các văn bản chính thức liên quan đến nhân sự chính quyền bản xứ, do Kinh lược quản lí. Thống sứ phải trình lên Toàn quyền về những vấn đề sau:
+ Bổ nhiệm vào các chức danh tổng đốc hay Chánh Chủ tỉnh;
+ Bổ nhiệm, cách chức, giáng chức hoặc treo chức các quan hàm tứ phẩm trở lên.
Nhân danh Toàn quyền, Thống sứ chuẩn y bản án của các toà án hỗn hợp liên quan đến quân nổi loạn và cướp phá, phê chuẩn và ra quyết định về tiền phạt và hình phạt khác đối với các làng, trường hợp giải tán một làng sẽ do chính quyền bản xứ đề nghị. Thống sứ thực thi quyền giám sát cao đối với các thành viên Sở Tư pháp.
Thống sứ cho phép các khoản chi của chính quyền bản xứ, thông qua các sổ thuế, giám sát thu thuế, quyết định các trường hợp giảm thuế bản xứ theo khu vực không liên quan đến toàn vùng. Tiền giảm thuế không quá 5.000 đồng/tỉnh. Thống sứ được giao giám sát tổng kho và kho cảng Hải Phòng.
Thống sứ giám sát Sở Học chính, cấp giấy phép mở trường học các loại và ra lệnh đóng cửa các trường vì lợi ích về tinh thần hay trật tự công cộng.
Phần III. Quyền hạn chung của Khâm sứ Trung Kì và Thống sứ Bắc Kì
1. Nhân sự:
Khâm sứ và Thống sứ có các quyền hạn sau:
+ Điều hành ở cấp cao tất cả các cơ quan dân sự trực thuộc và đề nghị Toàn quyền ban hành nghị định liên quan đến cơ quan này.
+ Quyết định các hình thức kỉ luật là treo chức 15 ngày đối với nhân viên hưởng lương ở mức 6.000 phơ-răng trở xuống của các cơ quan trên và đề nghị Toàn quyền quyết định hình thức kỉ luật đối với nhân viên hưởng lương từ 6.000 phơ-răng trở lên, mọi trường hợp phải báo cáo với Toàn quyền.
+ Đề nghị nâng bậc của nhân sự người Âu trong các cơ quan dân sự và quyết định thuyên chuyển, trừ thuyên chuyển Công sứ và Phó Công sứ do Toàn quyền quyết định, thuyên chuyển nhân viên hưởng lương dưới 4.000 phơ-răng sẽ do trưởng các đơn vị quản lí trực tiếp quyết định.
+ Đề nghị khen thưởng cũng như hưu trí, các trường hợp hưởng nửa lương và trợ cấp lên Toàn quyền.
+ Trình Toàn quyền Đông Dương đánh giá, nhận xét hạnh kiểm và năng lực của nhân viên dưới quyền do người đứng đầu các cơ quan, chính quyền trình lên.
+ Bổ nhiệm và cách chức nhân sự bản xứ của Chính quyền Bảo hộ theo uỷ quyền, trừ nhân sự Phủ Toàn quyền. Người đứng đầu các cơ quan dân sự đặt dưới quyền chỉ đạo trực tiếp và chỉ thông tin với Khâm sứ và Thống sứ.
2. Tài chính.
Khâm sứ và Thống sứ có các quyền hạn như sau:
+ Trình Toàn quyền nghị định phân bổ kinh phí hàng tháng cho các cơ quan dân sự Trung Kì và Bắc Kì, tiến hành phân bổ kinh phí cho các cơ quan thuộc thẩm quyền.
+ Trình quyết toán của Trung Kì và Bắc Kì.
+ Trình Toàn quyền phê chuẩn các khoản chi cung ứng và công trình có dự toán được ghi trong hoặc ngoài ngân sách. Khâm sứ và Thống sứ được phép quyết định các khoản chi cung ứng và công trình trong giới hạn 1.500 phơ-răng thuộc các dự toán ngân sách.
+ Thông qua và cho phép thực hiện các giao kèo cung ứng và công trình thi công ở Trung Kì và Bắc Kì trừ một số trường hợp đặc biệt.
+ Phê chuẩn các sổ thuế được lập liên quan đến đấu thầu cung ứng và công trình cũng như biên bản của các buổi đấu thầu này.
+ Tập trung thông tin và gửi tới Toàn quyền đề nghị xử lí liên quan đến chế độ tiền tệ cũng như giám sát công tác kế toán thành phố, kế toán ngân khố, thuế quan, bưu điện và điện tín, kế toán các quỹ kí trước.
+ Chịu trách nhiệm về cung ứng thiết bị, giám sát công việc về thuế gián thu, độc quyền và trưng thuế.
+ Giám sát các khoản thu có trong ngân sách, đề nghị với Toàn quyền biện pháp truy thu hoặc lập các khoản thu mới.
+ Phê chuẩn các biên bản thất thoát, loại thải của các cơ quan dân sự và cho phép thanh lí hàng cung ứng và vật dụng của các cơ quan dân sự không còn giá trị sử dụng.
+ Thừa ủy quyền thường trực Toàn quyền, Khâm sứ và Thống sứ được giao giám sát bệnh viện và kho lương thực.
3. Kiểm soát Hành chính tổng hợp hoặc y tế
Khâm sứ và Thống sứ có các quyền hạn sau:
+ Kiểm soát chung về hành chính và y tế.
+ Trục xuất và giam giữ các người châu Á bị coi là phần tử nguy hiểm đối với an ninh và trật tự công cộng; trục xuất những người Âu nếu cần thiết.
+ Ra lệnh cấm treo biển, tranh ảnh bị coi là nguy hại đối với an ninh công cộng và có thể ra lệnh tháo bỏ nếu cần thiết.
+ Giám sát nhà tù; nếu xét thấy cần thiết có thể cho phép sử dụng những người bị kết án lao động ở các công trường, nhà xưởng và ban hành quy định điều kiện sử dụng loại lao động này theo luật định và hướng dẫn của Toàn quyền.
+ Lập, bãi bỏ, giải tán các tiểu quân khu.
+ Cấp giấy xuất cảnh, giấy phép lên tàu và lưu trú theo quy định.
+ Quy định và kiểm soát sông ngòi; quy định về hoạt động đánh bắt và định rõ phạm vi được đánh bắt.
+ Quy định điều kiện xây dựng nhà xưởng có tính chất nguy hiểm, không vệ sinh và những biện pháp áp đặt đối với các thành phố hoặc cá nhân vì lợi ích vệ sinh công cộng.
+ Ban hành các nghị định chung hoặc đặc biệt liên quan đến các khu nhà ở không hợp vệ sinh, khu nhà dùng để bốc dỡ tàu thuyền và nhà kho chứa chất nổ; cho phép hoặc ra lệnh cấm tàu biển cập cảng, cho phép lập hoặc dỡ bỏ các khu cách li kiểm dịch, ấn định thời gian cách li; quy định rõ địa điểm lập các trại hủi cũng như các khu cách li khác…
+ Cấp giấy phép hành nghề ở Trung Kì và Bắc Kì cho các viên chức y tế, dược sĩ không thuộc diện biệt phái, đã hoàn tất thủ tục theo quy định.
4. Các công việc hành chính thuần túy
Khâm sứ và Thống sứ có quyền hạn:
+ Đảm bảo thi hành các quyết định liên quan đến các Phòng Thương mại, đặc biệt là Nghị định ngày 16 tháng 02 năm 1889.
+ Sửa đổi quy định về cơ cấu tổ chức và quyền hạn của Hội đồng Thành phố hoặc ủy ban thành phố cũng như các Phòng Thương mại.
+ Quyết định tạm dừng hoạt động của các hội đồng hoặc ủy ban thành phố, các phòng Thương mại, giải tán các cơ quan trên nếu xét thấy cần thiết vì lợi ích duy trì trật tự và an ninh công cộng.
+ Giám sát việc bảo quản sổ đăng kí hộ tịch và khoá sổ đăng kí hộ tịch vào cuối năm; hợp pháp hoá chữ kí của viên chức.
+ Hướng dẫn và trình Toàn quyền các đề nghị nhập quốc tịch của người nước ngoài và người bản xứ.
+ Đề nghị Toàn quyền quyết định về việc nhận một số loại tài sản hiến tặng và di tặng cho Chính quyền Bảo hộ …
+ Phê chuẩn các văn tự pháp hoá ngoại lệ hoặc tạm thời để cấp giấy đi biển trong giới hạn và theo thể thức quy định.
+ Trình Toàn quyền các đề nghị nhượng đất nông nghiệp hoặc hầm mỏ và cho tiến hành thủ tục ban đầu theo quy định.
+ Theo dõi việc tuân thủ những quy định và thực hiện trách nhiệm quy định đối với những người được nhượng đất hoặc mỏ, trường hợp không thực hiện, đề nghị Toàn quyền truất quyền của người được nhượng đất hoặc mỏ.
+ Quyết định thành lập và bãi bỏ các phòng thuế quan, bưu điện và điện tín.
+ Ban hành các nghị định nêu rõ công ích liên quan đến các công trình của thành phố, công trình công cộng cũng như các công trình trong giới hạn chương trình đã được Toàn quyền phê chuẩn cho năm hiện tại.
+ Quyết định xếp hạng và giáng hạng các tuyến đường lớn và thẩm cứu công trình xây mới liên quan với các tuyến đường trên.
+ Phê chuẩn các văn tự chuyển nhượng, mua ban, trao đổi bất động sản của Chính quyền Bảo hộ.
+ Lập thống kê dân số, thống kê nông nghiệp và bảng kê xuất nhập khẩu hàng năm trình Toàn quyền.
+ Liên hệ với các hãng vận tải đường sông và đường biển; đề nghị với Toàn quyền thành lập hoặc bãi bỏ các trạm trung chuyển của các hãng vận tải đường sông.
5. Tài phán
Được sự cho phép của Toàn quyền, Khâm sứ và Thống sứ đại diện cho Chính quyền Bảo hộ Trung Kì và Bắc Kì trước các toà án khi tranh chấp có giá trị trên 10.000 đồng. Khâm sứ và Thống sứ cho tiến hành các trưng mua cần thiết phục vụ thi công các công trình công cộng.
Phần IV. Quan hệ giữa Khâm sứ, Thống sứ và Toàn quyền
Khâm sứ Trung Kì và Thống sứ Bắc Kì trình Toàn quyền xem xét các vấn đề đặc biệt không quy định trong nghị định này.
Ba tháng một lần, Khâm sứ và Thống sứ báo cáo lên Toàn quyền về tình hình chính trị, tài chính, thương mại, nông nghiệp và công nghiệp của Trung Kì và Bắc Kì. Khâm sứ và Thống sứ trao đổi thông tin về nhu cầu công việc chung, phối hợp trong thuyên chuyển nhân sự giữa hai xứ. Khâm sứ và Thống sứ đồng đề nghị lên Toàn quyền quyết định liên quan đến nhân sự người Âu.
Décret du 9 janvier 1895 du Président de la République française sur l’organisation de la Garde indigène de l’Annam et du Tonkin.
Sắc lệnh ngày 09 tháng 01 năm 1895 của Tổng thống Cộng hoà Pháp về cơ cấu tổ chức của lực lượng Lính Khố xanh Trung Kì và Bắc Kì.
(Nguồn: J 1020, JOIF 1895, tr. 142)
Sắc lệnh gồm 12 điều với các nội dung chính sau:
Lính Khố xanh Trung Kì và Bắc Kì là lực lượng kiểm soát an ninh đặt dưới quyền của Thống sứ và Khâm sứ. Nhân sự người Âu trong lực lượng Lính Khố xanh Trung Kì và Bắc Kì gồm:
Giám binh hạng 1 (Thanh tra hạng 1);
Giám binh hạng 2;
Giám binh hạng 3;
Chánh cai đội hạng 1 (lính gác chính);
Chánh cai đội hạng 2;
Chánh cai đội hạng 3;
Chánh cai đội được tuyển dụng theo quy định sau:
+ Trong số hạ sĩ quan đang tại ngũ, phục vụ Chính quyền Bảo hộ, được tuyển dụng theo quy định trong Sắc lệnh ngày 29 tháng 4 năm 1890.
+ Trong số hạ sĩ quan thuộc lực lượng quân dự bị hoặc đã giải ngũ. Một nửa trong số các chức danh chánh cai đội hạng 3 dành cho các hạ sĩ quan đăng kí lại, được sắp xếp để xin vào một chức danh dân sự.
Các hạ sĩ quan đang tại ngũ, thuộc lực lượng quân dự bị hay đã giải ngũ hoặc được sắp xếp vào một chức danh dân sự chỉ bắt đầu từ ngạch chánh cai đội hạng 3 trong lực lượng Lính Khố xanh. Toàn quyền bổ nhiệm tất cả các chức danh trong lực lượng Lính Khố xanh.
Giám binh được chọn trong số chánh cai đội hạng 1 có ít nhất hai năm làm việc. Các cựu sĩ quan Bộ binh và Hải quân có thể được tuyển dụng vào Lính Khố xanh và được bổ nhiệm ở chức danh giám binh hạng 3.
Các hình thức kỉ luật áp dụng với nhân sự người Âu thuộc lực lượng Lính Khố xanh được quy định như sau: khiển trách, treo chức, giáng hạng hoặc cách chức do Toàn quyền quyết định. Hình thức treo chức kèm theo cắt giảm ½ lương không kéo dài quá 2 tháng.
Giáng chức, giáng hạng hoặc cách chức chỉ được quyết định sau khi có kết luận của Ủy ban Điều tra, đối tượng có liên quan nếu yêu cầu có thể giải trình trước Hội đồng. Toàn quyền ban hành nghị định nêu rõ lí do và xác nhận kết luận của Uỷ ban Điều tra. Nghị định cách chức chỉ có hiệu lực sau khi có phê chuẩn của Bộ trưởng Bộ Thuộc địa.
Các Sắc lệnh ngày 12 tháng 12 năm 1889 và 28 tháng 01 năm 1890 quy định trợ cấp đi đường và lưu trú, lương và phụ cấp lương cũng được áp dụng đối với nhân sự người Âu thuộc lượng lực Lính Khố xanh.
Arrêté du 11 octobre 1895 du Gouverneur général de l’Indochine réorganisation le Service des Travaux Publics de l’Annam et du Tonkin.
Nghị định ngày 11 tháng 10 năm 1895 của Toàn quyền Đông Dương quy định tổ chức lại Sở Công chính Trung Kì và Bắc Kì.
(Nguồn: J 1020, JOIF 1895, tr. 618-624)
Nghị định gồm 15 phần và 56 điều với các nội dung chính sau:
Phần I. Quyền hạn và nhân sự
Sở Công chính Trung và Bắc Kì có quyền hạn sau:
+ Nghiên cứu và xây dựng các công trình phục vụ lợi ích chung, các tuyến đường lớn, đường sá, đường sắt, đê, kênh rạch, sông, hải đăng và cọc tiêu, cảng và kè, tưới tiêu…; khai thác đường sắt do Chính quyền Bảo hộ tiến hành; kiểm tra và giám sát hầm mỏ; các dự án và công trình xây dựng dân dụng.
+ Cho ý kiến và được tham vấn về mọi dự án công chính hàng tỉnh, kể cả đối với các dự án lấy kinh phí từ các quỹ của ngân sách tỉnh nếu tổng giá trị công trình thi công vượt quá 2.000 phơ-răng.
+ Quản lí, giám sát các công trình do Hội đồng Thành phố thi công với kinh phí trích từ quỹ trợ cấp của Chính quyền Bảo hộ.
Nhân sự người Âu của Sở gồm: Giám đốc Sở là một kĩ sư; kĩ sư trưởng, kĩ sư phó, đốc công, kiểm soát viên hầm mỏ, tham tá, giám sát viên; thanh tra khai thác, trưởng ga, trưởng trạm, trưởng kho, trưởng tàu, thợ cơ khí và bưu tá; thủy thủ và lính gác hải đăng và cọc tiêu; 1 kĩ sư trưởng các bộ phận, thanh tra, tham tá và giám sát viên. Ngoài ra, còn có nhân sự bản xứ: thông ngôn, thợ vẽ, người sao văn bản, công nhân sửa đường, gác cổng…
Phần II. Kĩ sư - Giám đốc Sở Công chính
Kĩ sư - Giám đốc Sở trực chịu sự chỉ đạo của các Khâm sứ Trung Kì và Thống sứ Bắc Kì, được giao quản lí nhân sự, công việc của Sở Công chính.
Về kế toán, Giám đốc Sở không phải là phó chánh chủ trì, không được ủy nhiệm, chỉ có quyền ghi nhận các khoản chi và kiểm tra các thanh toán.
Giám đốc Sở được bổ nhiệm bằng Sắc lệnh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thuộc địa và trình Toàn quyền. Giám đốc Sở được bổ nhiệm theo các điều kiện sau:
1° Là kĩ sư trưởng hoặc kĩ sư hạng 1 ngành cầu đường hoặc mỏ;
2° Có bằng kĩ sư do trường Quốc gia Cầu Đường hoặc Đại học Mỏ Paris hoặc trường Tổng hợp Paris (Trường Kĩ sư bá nghệ - Ecole des Arts et Manufactures) cấp, có ít nhất 10 năm làm việc tại một bộ phận Công chính hoặc một hãng xe lửa của Pháp;
3° Là kĩ sư trưởng bộ phận ở Trung Kì và Bắc Kì, có ít nhất 5 năm làm việc.
Phần III. Kĩ sư trưởng bộ phận
Giúp việc cho Kĩ sư - Giám đốc Sở Công chính là một hoặc nhiều kĩ sư trưởng bộ phận, được phân bổ theo xứ thuộc địa hoặc theo công việc, được giao nghiên cứu và xây dựng công trình cầu đường, hầm mỏ do Sở Công chính điều hành.
Các kĩ sư trưởng bộ phận có vai trò và quyền hạn như kĩ sư cầu đường, hầm mỏ như ở Pháp. Về phương diện kế toán, kĩ sư trưởng bộ phận chỉ có quyền kiểm tra các khoản chi, chuyển lên Giám đốc Sở những giấy tờ cần thiết phục vụ kiểm tra việc thanh toán các khoản chi trên.
Kĩ sư trưởng bộ phận do Toàn quyền bổ nhiệm, theo đề nghị của Giám đốc Sở. Nơi ở và công việc được giao sẽ do Toàn quyền quy định bằng nghị định. Kĩ sư trưởng bộ phận phải đáp ứng một trong ba điều kiện sau:
+ Là kĩ sư cầu đường hoặc kĩ sư hầm mỏ;
+ Có bằng kĩ sư do trường Quốc gia Cầu Đường hoặc Đại học Mỏ Paris hoặc trường Tổng hợp Paris cấp, có ít nhất 5 năm làm việc ở Sở Công chính hoặc một hãng xe lửa của Pháp;
+ Thi đỗ kì sát hạch ở Hà Nội. Các kĩ sư phó hoặc đốc công làm việc dưới 5 năm ở Trung Kì và Bắc Kì không được phép tham gia kì sát hạch này.
Các kĩ sư trưởng bộ phận được phân thành ba hạng với mức lương quy định như sau:
|
Lương châu Âu
( phơ-răng)
|
Lương
thuộc địa
( phơ-răng)
|
Phụ cấp
( phơ-răng)
|
Kĩ sư trưởng bộ phận
|
Hạng 1
|
11.000
|
22.000
|
8.000
|
Hạn
2
|
9.000
|
18.000
|
7.000
|
Hạng 3
|
7.500
|
15.000
|
5.000
|
Các kĩ sư cầu đường và hầm mỏ biệt phái làm việc ở thuộc địa thuộc sự quản lí của Toàn quyền, được bổ nhiệm theo hạng ở chính quốc, được nâng ngạch bậc theo thời gian và thủ tục như ngạch công chức chính quốc. Các chức danh khác bắt đầu ở hạng 3 và chỉ được đề nghị nâng bậc sau 5 năm làm việc tại mỗi hạng.
Phần IV. Kiến trúc sư, trưởng bộ phận Xây dựng dân dụng
Kiến trúc sư, Trưởng bộ phận Xây dựng dân dụng phụ trách các công trình xây dựng dân dụng theo chỉ đạo của kĩ sư - Giám đốc Sở Công chính. Kiến trúc sư - Trưởng bộ phận xây dựng dân dụng chịu trách nhiệm lập dự án, điều hành thi công các công trình và xem xét giấy tờ cần thiết chuyển tới Giám đốc Sở để xác nhận thanh toán. Liên quan đến xây dựng dân dụng, kiến trúc sư có vai trò và quyền hạn giống như kĩ sư trưởng phòng trong các nghiên cứu và công trình cầu đường, hầm mỏ.
Kiến trúc sư do Toàn quyền bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Công chính. Lương và mức phụ cấp làm việc được quy định như sau:
|
Lương châu Âu
( phơ-răng)
|
Lương thuộc địa
( phơ-răng)
|
Phụ cấp
( phơ-răng)
|
Kiến trúc sư Trưởng bộphận
|
Hạng 1
|
7.500
|
15.000
|
3
000
|
Hạng 2
|
.000
|
12.000
|
3.000
|
Hạng 3
|
5.000
|
10.000
|
3.000
|
Kiến trúc sư trưởng bộ phận được bổ nhiệm bắt đầu từ hạng 3 và phải đáp ứng một trong các điều kiện sau:
+ Là kiến trúc sư, có bằng của trường Mỹ thuật Paris và từng làm việc ở vị trí kiến trúc sư ít nhất 5 năm trong một công sở;
+ Là thanh tra chính về xây dựng dân dụng ở Trung Kì và Bắc Kì ít nhất trong 5 năm.
Phần V. Phó kĩ sư, đốc công và kiểm soát viên hầm mỏ
Các kĩ sư phó, đốc công và kiểm soát viên hầm mỏ có chức năng và quyền hạn của đốc công cầu đường và kiểm soát viên hầm mỏ ở Pháp, được giao điều hành, giám sát các nghiên cứu và công trình do Sở Công chính quản lí hoặc giám sát các công trình cấp tỉnh.
Đối với các công trình do Sở Công chính quản lí, đốc công và kiểm soát viên chịu sự chỉ đạo của Giám đốc Sở và kĩ sư trưởng bộ phận trực thuộc. Đối với những công trình lớn, một hay nhiều đốc công có thể thuộc quyền quản lí trực tiếp của một kĩ sư phó và do kĩ sư trưởng bộ phận quản lí trực tiếp.
Đối với trình cấp tỉnh, các kĩ sư phó, đốc công và kiểm soát viên hầm mỏ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, kĩ sư trưởng bộ phận trong các nghiên cứu và công trình cầu đường, hầm mỏ; dưới sự chỉ đạo trực tiếp của các kiến trúc sư trưởng bộ phận trong các nghiên cứu và công trình xây dựng dân dụng đang thi công tại tỉnh lưu trú. Các kĩ sư phó, đốc công và kiểm soát viên cũng chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công sứ hoặc Phó Công sứ trong những dự án và công trình công ích của tỉnh.
Kĩ sư phó, đốc công và kiểm soát viên hầm mỏ do Toàn quyền bổ nhiệm. Giám đốc Sở quy định về nơi lưu trú và công việc đối với những người không tham gia các công trình cấp tỉnh. Nơi ở của những người được giao phụ trách công trình cấp tỉnh sẽ do Khâm sứ Trung Kì hoặc Thống sứ Bắc Kì quy định bằng nghị định, theo đề nghị của Giám đốc Sở, sau khi có kết luận của Công sứ hoặc Phó Công sứ của tỉnh lưu trú.
Đốc công hoặc kiểm soát viên hầm mỏ phải đáp ứng một trong ba điều kiện sau:
+ Là đốc công cầu đường hoặc kiểm soát viên hầm mỏ.
+ Là cựu sinh viên các trường Bách khoa, trường Quốc gia Cầu Đường hoặc trường Mỏ Paris hoặc trường Mỏ Saint - Etienne, trường Tổng hợp Paris hoặc một trường Kĩ thuật và Dạy nghề và thi đỗ các kì sát hạch tốt nghiệp.
+ Thi đỗ các kì sát hạch ở Hà Nội quy định tại Nghị định ngày 07 tháng 9 năm 1880 về điều kiện gia nhập hội đốc công cầu đường ở Pháp và trước 1 tiểu ban gồm Giám đốc Sở Công chính, 1 kĩ sư trưởng bộ phận và 1 kĩ sư phó.
Nếu xét thấy cần thiết, Toàn quyền sẽ triệu tập và cho hoạt động tiểu ban trên. Ứng cử viên được nhận vào làm sau kì sát hạch trên có quyền vào làm ở các vị trí đốc công đang khuyết.
Đốc công cầu đường và kiểm soát viên hầm mỏ biệt phái tới làm việc ở thuộc địa và chịu sự quản lí của Toàn quyền Đông Dương được bổ nhiệm theo ngạch và hạng mà họ đang hưởng tại Pháp. Các đốc công và kiểm soát viên này có thể được cất nhắc lên các ngạch và hạng cao hơn so với ngạch công chức chính quốc. Ngạch, hạng và lương của các kĩ sư phó, đốc công và kiểm soát viên hầm mỏ được quy định như sau:
Ngạch và hạng
|
Lương châu Âu
( phơ-răng)
|
Lương thuộc địa
( phơ-răng)
|
Phó kĩ sư Công chính
|
Hạng 1
|
7.000
|
14.000
|
Hạng 2
|
6.500
|
13.000
|
Hạng 3
|
6.000
|
12.00
0
|
Đốc công chính và kiểm soát viên chính hầm mỏ
|
Hạng 1
|
5.500
|
11.000
|
Hạng 2
|
5.000
|
10.000
|
Đốc công
à kiểm soát
viên hầm mỏ
|
Hạng 1
|
4.000
|
8.000
|
Hạng 2
|
3.500
|
7.000
|
Hạng 3
|
3.000
|
6.000
|
Hạng 4
|
2.500
|
5.000
|
Thời gian làm việc tối thiểu tại mỗi ngạch và hạng để được đề nghị nâng bậc quy định như sau:
Đốc công hạng 4 và hạng 3: 18 tháng; hạng 2: 2 năm.
Đốc công hạng 1, đốc công chính hạng 2: 30 tháng
Đốc công chính hạng 1 và kĩ sư phó hạng 2 và hạng 3: 3 năm.
Phần VI. Thanh tra xây dựng dân dụng
Dưới sự chỉ đạo của kiến trúc sư trưởng bộ phận, các thanh tra dân sự giữ vai trò và đảm nhiệm chức trách của kĩ sư phó và đốc công phụ tá cho kĩ sư trưởng bộ phận.
Thanh tra nếu được bổ nhiệm phải đáp ứng một trong ba điều kiện sau:
+ Là kiến trúc sư và tốt nghiệp trường Mỹ thuật;
+ Từng làm việc ở vị trí nhân viên đo kiểm ít nhất trong ba năm tại một công sở;
+ Thi đỗ các kì thi sát hạch ở Hà Nội do Bộ trưởng Bộ Công chính quy định trong Nghị định ngày 07 tháng 9 năm 1880 về điều kiện gia nhập hội đoàn đốc công cầu đường ở Pháp và trước một tiểu ban gồm Giám đốc Sở Công chính, kiến trúc sư trưởng bộ phận và một thanh tra chính … Tuy nhiên, việc sát hạch các thanh tra cũng có một số thay đổi. Nếu xét thấy cần thiết, Toàn quyền triệu tập và cho phép sát hạch.Ứng cử viên được công nhận sau kì sát hạch trên có quyền vào làm việc ở các vị trí khác đang khuyết ngoài vị trí thanh tra, trong thời gian chờ việc có thể được bổ dụng vào vị trí tham tá.
Các thanh tra được phân bổ theo hạng và ngạch, lương được quy định như sau:
Ngạch và hạng
|
Lương châu Âu
( phơ-răng)
|
Lương thuộc địa
( phơ-răng)
|
|
Thanh tra chính
|
Hạng 1
|
5.000
|
10.000
|
|
Hạng 2
|
4.500
|
9.000
|
|
Thanh tra
|
Hạng
|
3.500
|
7.000
|
|
Hạng 2
|
3.000
|
6.000
|
|
Hạng 3
|
2.500
|
5.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Các thanh tra bắt đầu từ hạng 3 của ngạch. Thời gian làm việc tối thiểu tại mỗi ngạch, hạng để được đề nghị nâng bậc quy định là 18 tháng đối với thanh tra hạng 3; 3 năm đối với thanh tra hạng 2: 2 năm đối với các hạng và ngạch khác
Phần VII. Tham tá Công chính
Tham tá tại các văn phòng kĩ sư hoặc trợ lí kĩ sư phó, đốc công và thanh tra được giao nghiên cứu và giám sát công trình, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của cấp quản lí. Các tham tá có thể được bổ dụng làm trợ tá kĩ sư phó hay đốc công hoặc biệt phái trực tiếp làm việc tại các cơ quan cấp tỉnh.
Tham tá do Toàn quyền bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở. Giám đốc Sở Công chính quy định nơi lưu trú và giao việc cho tham tá. Đối với tham tá biệt phái tới làm việc ở các cơ quan cấp tỉnh, nơi ở của họ chỉ được quyết định sau khi có kết luận Công sứ hoặc Phó Công sứ của tỉnh được cử tới làm việc và theo nghị định của Khâm sứ Trung Kì và Thống sứ Bắc Kì. Tham tá được bổ nhiệm phải được công nhận có khả năng hoàn thành công việc, sau kì sát hạch về kĩ năng sau: chữ viết; quy tắc tiếng Pháp; số học sơ cấp; trình bày hệ mét, trọng lượng và đo lường, khái niệm hình học liên quan đến đo góc, diện tích và hình khối; các yếu tố hình hoạ đường nét.
Kì sát hạch diễn ra trước tiểu ban gồm 1 kĩ sư trưởng bộ phận hoặc kiến trúc sư trưởng bộ phận và 2 kĩ sư phó hoặc đốc công chính. Nếu xét thấy cần thiết, Toàn quyền triệu tập họp uỷ ban. Tham tá cầu đường và hầm mỏ biệt phái thuộc ngạch công chức chính quốc, ứng cử viên có bằng cử nhân khoa học hoặc giảng dạy đặc biệt, ứng cử viên được công nhận ngạch đốc công hoặc thanh tra và những người đủ điều kiện để được nhận vào một chức danh thuộc ngạch này được miễn thi kì sát hạch trên.
Tham tá cầu đường và hầm mỏ ngạch công chức chính quốc được biệt phái tới làm việc ở thuộc địa và đặt dưới quyền của Chính quyền Bảo hộ được miễn mọi kì sát hạch và được bổ nhiệm vào ngạch và hạng đang hưởng ở chính quốc. Ngay khi chuyển sang thuộc quyền của Toàn quyền Đông Dương, các tham tá này cũng có thể được cất nhắc vào ngạch hoặc hạng cao hơn nếu có thời gian làm việc đáp ứng yêu cầu ở chính quốc theo quy định.
Tham tá ngạch công chức chính quốc, không thuộc ngạch cầu đường và hầm mỏ, bắt đầu từ ngạch và chức danh tham tá tập sự trong thời gian 6 tháng. Tham tá được phân bổ theo hạng và ngạch, lương như sau:
Ngạch và hạng
|
Lương châu Âu
( phơ-răng)
|
Lương thuộc địa
( phơ-răng)
|
Tham tá chính
|
Hạng 1
|
3.500
|
7.000
|
Hạng 2
|
3.000
|
6.000
|
Tham tá
|
Hạng 1
|
2.500
|
5.000
|
|
Hạng 2
|
2.250
|
4.500
|
|
Hạng 3
|
2.000
|
4.000
|
|
Tập sự
|
1.750
|
3.500
|
|
Thời gian làm việc tối thiểu tại mỗi ngạch và hạng để được nâng bậc như sau: 18 tháng đối với tham tá hạng 3 và hạng 2; 2 năm đối với tham tá hạng 1; 3 năm đối với tham tá chính hạng 2.
Phần VIII. Giám sát viên Công chính
Theo chỉ đạo của các kĩ sư phó, đốc công thanh tra và tham tá, giám sát viên công chính được giao theo dõi chất lượng thi công các công trình cũng như thực hiện nghiêm túc các điều kiện đấu thầu. Nơi lưu trú và công việc được giao do Giám đốc Sở Công chính quyết định tùy nhu cầu công việc.
Các giám sát viên do Toàn quyền bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Công chính với điều kiện đã từng làm công nhân công chính hoặc chứng minh được năng lực điều hành, tiến độ công trình và công trường hoặc công việc từng làm.
Các giám sát viên công chính bắt đầu từ ngạch giám sát viên tập sự trong thời gian 6 tháng và được phân bổ theo hạng, ngạch và lương như sau:
Ngạch và hạng
|
Lương
châu Âu
( phơ-răng)
|
Lương
thuộc địa
( phơ-răng)
|
Giám sát
viên chính
|
Hạng 1
|
3.000
|
6.000
|
Hạng 2
|
2.500
|
5.000
|
Tham tá
|
Hạng 1
|
2.250
|
4.500
|
Hạng 2
|
2.000
|
4.000
|
Hạn
3
|
1.750
|
3.500
|
Tập sự
|
Lương công nhật là 3 đồng
|
Thời gian làm việc cần thiết tại mỗi ngạch và hạng để được đề nghị nâng bậc như sau: 18 tháng đối với tham tá hạng 3 và 2; 2 năm đối với hạng 1; 3 năm đối với giám sát viên chính hạng 2.
Ngoài các giám sát viên được giao phụ trách, Giám đốc Sở Công chính có thể được Khâm sứ Trung Kì và Thống sứ Bắc Kì cho phép tuyển thêm giám sát viên thời vụ đối với 1 số công trình nhất định. Các giám sát viên này được trả thù lao 3 đồng/ngày trích từ kinh phí cấp cho công trình, có thể bị Giám đốc Sở sa thải bất kì lúc nào và thôi việc ngay sau khi công trình được giao hoàn thành. Điều kiện tuyển dụng giống như điều kiện tuyển dụng giám sát viên chính thức.
Phần IX. Nhân sự đặc biệt của bộ phận khai thác đường sắt
Nhân sự đặc biệt của bộ phận khai thác đường sắt chịu sự chỉ đạo trực tiếp của kĩ sư trưởng bộ phận gồm thanh tra khai thác, trưởng ga và trưởng trạm, trưởng tàu, trưởng nhà kho, thợ cơ khí và bưu tá.
Thanh tra khai thác đường sắt phụ trách nhân sự của các nhà ga và tàu. Thanh tra có quyền hạn trong tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động của tàu khách, tàu vận chuyển hàng hoá, hoạt động thương mại và phân bổ thiết bị di động.
Trưởng ga phụ trách mọi công việc liên quan đến hoạt động của nhà ga hoặc trạm. Trưởng tàu được giao kiểm soát và theo dõi các đoàn tàu. Trưởng kho điều hành và giám sát công việc của các thợ cơ khí và lái tàu cũng như công việc tại các nhà xưởng, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, toa xe.
Để được bổ nhiệm, thợ cơ khí phải có ít nhất 3 năm kinh nghiệm trong vận hành máy móc tại một hãng hỏa xa của Pháp hoặc một xí nghiệp công nghiệp tư nhân, có các chứng nhận loại tốt. Trưởng trạm, trưởng tàu hoặc bưu tá được chọn trong số ứng cử viên được đánh giá đủ năng lực đảm nhiệm vị trí sẽ được bổ dụng.
Nhân sự đặc biệt của bộ phận khai thác đường sắt được tuyển dụng ở chức danh tập sự và hưởng lương hạng thấp nhất. Sau 6 tháng tập sự, theo đề nghị của kĩ sư - Giám đốc Sở, nhân sự đặc biệt này sẽ được bổ dụng vào hạng thấp nhất hoặc bị sa thải. Nhân sự đặc biệt của bộ phận khai thác đường sắt được phân bổ theo hạng, ngạch và lương như sau:
Ngạch
|
Hạng
|
Lương châu Âu
( phơ-răng)
|
Lương thuộc địa
( phơ-răng)
|
|
Thanh tra
khai thác
|
1
|
5.000
|
10.000
|
|
2
|
4.500
|
9.000
|
|
3
|
4.000
|
8.000
|
|
Trưởng ga
|
1
|
3.500
|
7.000
|
|
|
|
3.000
|
6.000
|
|
|
3
|
2.500
|
5.000
|
|
|
4
|
2.250
|
4.500
|
|
|
Trưởng trạm, trưởng tàu
và bưu tá
|
1
|
2.250
|
4.500
|
|
2
|
2.000
|
4.000
|
|
3
|
1.750
|
3.500
|
|
Trưởng kho
|
|
3.500
|
7.000
|
|
|
|
2
|
3.000
|
6.000
|
|
|
|
3
|
2.500
|
5.000
|
|
|
|
Thợ nguội
|
1
|
3.500
|
7.000
|
|
|
2
|
3.000
|
6.000
|
|
|
|
3
|
.500
|
5.000
|
|
|
|
4
|
2.000
|
4.000
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thời gian làm việc tối thiểu cần thiết tại mỗi ngạch, hạng để được đề nghị nâng bậc như sau: 2 năm đối với thanh tra khai thác, trưởng ga, trưởng kho và thợ cơ khí; 18 tháng đối với trưởng trạm, trưởng tàu và bưu tá.
Phần X. Nhân sự đặc biệt của bộ phận hải đăng và cọc tiêu
Nhân sự đặc biệt ở bộ phận hải đăng và cọc tiêu gồm: nhân sự phụ trách cọc tiêu: các hoa tiêu trưởng, hoa tiêu và hoa tiêu tập sự; nhân sự phụ trách đèn pha: trưởng gác hải đăng và gác hải đăng.
Theo chỉ đạo của quản đốc phụ trách hoa tiêu, hoa tiêu trưởng phụ trách lắp đặt và giám sát cọc tiêu. Giúp việc cho hoa tiêu trưởng là hoa tiêu và hoa tiêu tập sự. Tại mỗi hải đăng, trưởng gác hải đăng và gác hải đăng phụ trách hệ thống chiếu sáng và đèn báo.
Nhân sự của bộ phận này do Toàn quyền bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở. Nhân viên được tuyển dụng phải biết đọc biết viết, biết sử dụng điện tín và nắm được các khái niệm cơ bản về số học. Nhân sự bộ phận này được phân bổ theo ngạch, hạng và lương như sau:
Ngạch và hạng
|
Lương châu Âu
( phơ-răng)
|
Lương
thuộc địa
( phơ-răng)
|
Trưởng hoaa tiêu
|
Hạng duy nhất
|
2.750
|
10.000
|
Hoa tiêu
|
Hạng 1
|
2.
00
|
5.000
|
Hạng 2
|
2.250
|
4.500
|
Hạng
|
2.000
|
4.000
|
Hoa tiêu tập sự
|
Hạng 1
|
1.750
|
3.500
|
Hạng 2
|
1.500
|
3.00
|
Trưởng gác hải đăng
|
Hạng duy nhất
|
2.000
|
4.000
|
Gác hải đăng
|
Hạng 1
|
1.500
|
3.000
|
Hạng 2
|
1.350
|
2.700
|
Hạng 3
|
1.200
|
2.400
|
Trưởng hoa tiêu được chọn trong số hoa tiêu có ít nhất 3 năm làm việc.
Hoa tiêu được chọn trong số học sinh hoa tiêu có ít nhất 2 năm làm việc.
Trưởng gác hải đăng được chọn trong số gác hải đăng có ít nhất 3 năm làm việc.
Thời gian làm việc tối thiểu cần thiết cho mỗi hạng ngạch để được đề nghị nâng bậc là 2 năm.
Phần XI. Nhân viên Công chính biệt phái hoặc nghỉ phép
Các nhân viên Công chính có thể được biệt phái tạm thời đến làm việc tại các Hội đồng Thành phố và theo đề nghị của Công sứ- Đốc lí. Lương làm việc và nghỉ phép cũng như chi phí hồi hương và trở lại Trung Kì và Bắc Kì sẽ do Hội đồng Thành phố chi trả. Đối tượng nhân viên này làm việc theo chỉ đạo trực tiếp của Công sứ- Đốc lí, người đưa ra đánh giá và đề nghị nâng bậc đối với nhân viên biệt phái. Những đề nghị nâng bậc của Công sứ- Đốc lí chỉ được đưa ra sau khi Giám đốc Sở thông qua. Giám đốc Sở hoặc kĩ sư trưởng bộ phận ít nhất mỗi năm một lần phải kiểm tra về mặt kĩ thuật các công trình do các nhân viên trên thi công và lập báo cáo bao gồm cả công tác kế toán các công trình.
Nhân viên biệt phái chỉ được đề nghị nâng bậc với thời gian làm việc tối thiểu gấp đôi so với thời gian quy định đối với nhân viên cùng ngạch, hạng làm việc tại Sở Công chính. Nhân viên biệt phái tiếp tục đóng tiền khấu trừ lương như nhân viên của Chính quyền Bảo hộ vào Ngân khố.
Được Toàn quyền cho phép và theo đề nghị của Giám đốc Sở, nhân viên Sở Công chính có thể nghỉ phép 1 năm không hưởng lương tới làm việc cho một công ti công nghiệp tư nhân ở Trung Kì và Bắc Kì, với điều kiện các nhân viên này không phải là nhà thầu của Sở Công chính hay nhà cung cấp của bất kì hãng nào thuộc Sở Công chính. Trong thời gian nghỉ phép, các nhân viên này tiếp tục đóng tiền vào quỹ hưu trí. Thời gian nghỉ phép không được kéo dài và nhân viên nào không trở lại tiếp tục công việc trước đó trong thời hạn 1 năm sẽ bị coi là từ chức.
Phần XII. Điều kiện chung để được vào làm tại Sở Công chính và các điều kiện nâng bậc
Điều kiện chung để được tuyển dụng làm việc tại Sở Công chính: quốc tịch Pháp (hoặc đã nhập quốc tịch Pháp), có đầy đủ các quyền dân sự và chính trị, đối với nhân viên ngạch công chức địa phương không quá 35 tuổi.
Các đề nghị nâng bậc và khen thưởng do Giám đốc Sở tiến hành, theo kết luận của Công sứ hoặc Phó Công sứ đối với nhân viên được giao phụ trách các công trình cấp tỉnh và theo kết luận của Công sứ-Đốc lí đối với nhân viên biệt phái tới các Hội đồng Thành phố. Toàn quyền quyết định về các đề nghị trên.
Phần XIII. Trợ cấp- Đi lại- Nghỉ phép- Hưu trí
Nhân viên Sở Công chính được hưởng chế độ lộ phí, trợ cấp lưu trú, đi lại và du lịch ở nước ngoài như quy định tại bảng xếp hạng đính kèm Sắc lệnh ngày 12 tháng 12 năm 1889 và sửa đổi bằng Sắc lệnh ngày 15 tháng 3 năm 1894.
Đối với những đối tượng không được quy định trong các Sắc lệnh trên và đặc biệt đối với thanh tra chính bộ phận xây dựng dân dụng, tham tá chính, giám sát viên chính và đối với nhân sự bộ phận khai thác đường sắt theo phê chuẩn của Sở sẽ được sắp xếp theo cách sau:
Hạng 2: Thanh tra khai thác, thanh tra chính bộ phận xây dựng dân dụng;
Hạng 3: Tham tá chính, giám sát viên chính, trưởng ga, trưởng kho, thợ cơ khí, thợ nguội;
Hạng 4: Trưởng trạm, trưởng tàu.
Nhân viên Sở Công chính đang hưởng công tác phí hoặc trợ cấp đi đường sẽ không được hưởng bất kì trợ cấp đi lại, lộ phí hoặc lưu trú nào ở thuộc địa nhưng có quyền được hoàn trả chi phí đi lại thực tế. Giám đốc Sở, kĩ sư và kiến trúc sư trưởng đơn vị chỉ có quyền hưởng công tác phí quy định. Ngoài ra, theo đề nghị của Giám đốc Sở, công tác phí hoặc trợ cấp đi đường của một số nhân viên Sở Công chính thuộc thẩm quyền quyết định của Toàn quyền, đặc biệt là các nhân viên được giao điều hành và giám sát công trình. Công tác phí hoặc trợ cấp đi đường sẽ được cấp từng năm và được quy định tại một nghị định khác. Các phí hoặc trợ cấp trên sẽ được gia hạn trong năm tiếp theo bằng nghị định đặc biệt. Viên chức Sở Công chính được nghỉ theo quy định như đối với viên chức của các sở khác thuộc Chính quyền Bảo hộ. Viêc chức của chính quốc làm việc tại Sở Công chính được coi như đang làm việc biệt phái và tiếp tục nộp tiền trợ cấp dân sự vào Ngân khố theo quy định.
Phần XIV. Các hình thức kỉ luật
Các hình thức kỉ luật gồm: khiển trách và cảnh cáo; treo chức với thời hạn không quá 3 tháng; giáng hạng và loại; cách chức đối với nhân viên thuộc địa và chuyển sang cho Bộ trưởng xử lí đối với nhân viên ngạch công chức chính quốc.
Các hình thức kỉ luật do Giám đốc Sở đề nghị đối với tất cả các nhân viên; do Công sứ và Phó Công sứ đối với các nhân viên phụ trách các công trình cấp tỉnh và do các Công sứ-Đốc lí đề nghị đối với nhân viên biệt phái làm việc tại các Hội đồng Thành phố. Đối với nhân viên biệt phái, các đề nghị kỉ luật phải trình Giám đốc Sở thông qua. Toàn quyền quyết định hình thức kỉ luật.
Hình thức cách chức hoặc chuyển sang cho Bộ trưởng Bộ Công chính xử lí chỉ được quyết định sau khi có kết luận của hội đồng điều tra với thành phần gồm: một nhân viên ngạch cao hơn, một nhân viên cùng ngạch và một nhân viên cùng ngạch thuộc nhân sự các Toà Công sứ, Khâm sứ. Kết luận của Hội đồng được trình Giám đốc Sở. Giám đốc Sở, sau khi xem xét sẽ đưa ra các đề nghị thích hợp.
Arrêté du 16 juin 1900 du Gouverneur général de l’Indochine instituant un Conseil du Protectorat près du Résident supérieur en Annam.
Nghị định ngày 16 tháng 6 năm 1900 thành lập Hội đồng Bảo hộ bên cạnh Khâm sứ Trung Kì.
(Nguồn: J 1041, JOIF 1900, tr. 618)
Nghị định gồm 9 điều với các nội dung chính sau:
Hội đồng Bảo hộ Trung Kì do Khâm sứ Trung Kì làm Chủ tịch và các ủy viên gồm Giám đốc Sở Công chính Trung Kì, Tư lệnh tối cao quân đội ở Huế, Thanh tra Nha Thuế quan, đại diện Giám đốc Nha Kiểm tra Tài chính Đông Dương ở Trung Kì, đại điện Phòng Tư vấn hỗn hợp Thương mại và Canh nông Trung Kì, hai thành viên Viện Cơ Mật, Chánh Văn phòng Khâm sứ làm thư kí. Hội đồng có chức năng chính là góp ý về việc:
+ Lập và điều chỉnh các loại thuế;
+ Nhượng quyền về độc quyền, công chính, trợ cấp cho cá nhân và công ti cũng như nhượng đất công;
+ Dự án về công chính thi công theo ngân sách xứ Bảo hộ.
Arrêté du 30 octobre 1906 du Gouverneur général de l’Indochine portant organisation du Service de l’Enseignement en Annam.
Nghị định ngày 30 tháng 10 năm 1906 của Toàn quyền Đông Dương quy định việc tổ chức của Sở Học chính Trung Kì.
(Nguồn: J 1055, JOIF 1906, tr. 1634-1635)
Nghị định gồm 3 phần, 25 điều với các nội dung chính sau:
Hệ giáo dục Pháp tại Trung Kì được áp dụng:
+ Tại các trường dành cho nam sinh và các trường hỗn hợp - nơi có số nam sinh cao hơn số nữ sinh, thầy dạy người Pháp nhiều hơn thầy dạy người bản xứ. Thầy dạy người Pháp có chức danh giáo viên, thầy dạy người bản xứ có chức danh giáo viên tiểu học.
+ Tại các trường dạy nữ sinh và trong các trường hỗn hợp nơi có số nữ sinh cao hơn hoặc bằng số nam sinh, có giáo viên tiểu học người Pháp.
Phần I. Nhân sự người Pháp
Thứ bậc và lương của viên chức người Pháp trong Sở Học chính Trung Kì quy định như sau:
Giáo viên:
- Giám đốc Sở: Lương châu Âu: 16.000 - 12.000 phơ-răng, lương thuộc địa: 8.000 - 6.000 phơ-răng.
- Giáo viên chính ngoại hạng: lương châu Âu: 11.000 phơ-răng và lương thuộc địa: 5.500 phơ-răng, giáo viên hạng 1: 10.000 phơ-răng và 5.000 phơ-răng, giáo viên hạng 2: 9.000 phơ-răng và 4.500 phơ-răng.
- Giáo viên hạng 1: lương châu Âu: 8.000 phơ-răng và lương thuộc địa: 4.000 phơ-răng, hạng 2: 7.000 phơ-răng và 3.500 phơ-răng, hạng 3: 6.000 phơ-răng và 3.000 phơ-răng, hạng 4: 5.000 phơ-răng và 2.500 phơ-răng, tập sự: 4.000 phơ-răng và 2.000 phơ-răng.
- Giáo viên tiểu học: hạng 1: lương châu Âu: 6.000 phơ-răng và lương thuộc địa: 3.000 phơ-răng, hạng 2: 5.500 phơ-răng và 2.750 phơ-răng, hạng 3: 5.000 phơ-răng và 2.500 phơ-răng, hạng 4: 4.500 phơ-răng và 2.250 phơ-răng, hạng 5: 4.000 phơ-răng và 2.000 phơ-răng, tập sự: 3.000 phơ-răng và 1.500 phơ-răng.
Ứng cử viên vào chức danh giáo viên tập sự hoặc giáo viên phải đủ năng lực tiếng Pháp, đáp ứng điều kiện tuyển quân hoặc có giấy miễn quân dịch hợp pháp, có giấy chứng nhận hạnh kiểm tốt, giấy khám sức khoẻ chứng nhận năng lực thể chất đáp ứng điều kiện lưu trú tại Đông Dương, tuổi từ 23 đến 30. Các ứng cử viên đủ điều kiện có thể được bổ nhiệm làm giáo viên tập sự nếu có bằng tú tài, bằng cao đẳng tiểu học sơ cấp hoặc bằng giảng dạy tiểu học kèm theo chứng chỉ năng lực sư phạm. Nếu có bằng văn chương hoặc khoa học, có thể được bổ nhiệm trực tiếp làm giáo viên hạng 3.
Ứng cử viên vào chức danh giáo viên tập sự phải đủ trình độ tiếng Pháp, có giấy chứng nhận hạnh kiểm tốt, có giấy khám sức khoẻ chứng nhận năng lực thể chất đáp ứng điều kiện lưu trú tại Đông Dương và đủ 20 tuổi hoặc trên 40 tuổi. Các ứng cử viên đáp ứng đủ các điều kiện trên có thể được bổ nhiệm làm giáo viên tiểu học tập sự nếu có bằng cao đẳng giảng dạy tiểu học hoặc có chứng chỉ sơ cấp kèm theo chứng chỉ năng lực sư phạm.
Giáo viên và giáo viên tiểu học đáp ứng các điều kiện quy định trong Nghị định ngày 30 tháng 12 năm 1903, sửa đổi bằng Nghị định ngày 20 tháng 6 năm 1905 được chu cấp nhà ở hoặc nhận trợ cấp tượng trưng.
Giáo viên hoặc giáo viên tiểu học tập sự chỉ có quyền được nâng bậc ít nhất sau 1 năm làm việc, chỉ được thăng lên hạng cao hơn sau 2 năm làm việc tại hạng, trong đó có 1 năm làm việc thực tại thuộc địa.
Giáo viên phải đủ năng lực tiếng bản xứ khi chuyển từ hạng 4 lên hạng 3.
Về vấn đề đi lại bằng đường biển, giáo viên và giáo viên tiểu học hưởng trợ cấp đi đường và lưu trú theo quy định của Sắc lệnh ngày 03 tháng 7 năm 1897 sửa đổi bằng Sắc lệnh ngày 06 tháng 7 năm 1904, về điều trị ở bệnh viện, theo quy định của Sắc lệnh ngày 09 tháng 10 năm 1897 và Sắc lệnh liên bộ ngày 10 tháng 3 năm 1897.
Các hình thức kỉ luật áp dụng đối với viên chức người Pháp như sau: Cảnh cáo hoặc khiển trách, khiển trách và ghi vào hồ sơ, treo chức, giáng cấp, cách chức. Ba hình thức kỉ luật đầu tiên sẽ do Khâm sứ quyết định, hình thức giáng cấp, cách chức do Toàn quyền quyết định sau khi có kết luận của Hội đồng Điều tra. Thành phần Hội đồng Điều tra như sau: Chủ tịch: quan cai trị dân sự, các uỷ viên: Chánh văn phòng Phủ Khâm sứ, một viên chức có ngạch bậc cao hơn hoặc bằng với viên chức đang bị điều tra.
Giáo viên hoặc giáo viên tiểu học tập sự có thể bị sa thải nếu không đủ năng lực chuyên môn và được bồi thường theo quy định trong điều 13, phần III của Sắc lệnh ngày 23 tháng 12 năm 1897.
Phần II: Nhân sự bản xứ
Giáo viên người bản xứ ngành giáo dục Pháp - Việt được tuyển dụng phải đủ 21 tuổi, có chứng chỉ học bổ sung Pháp-Việt, có giấy chứng nhận hạnh kiểm tốt, bằng cấp chuyên môn tương đương được cấp ở Bắc Kì và Nam Kì. Đối với giáo viên dạy chữ Hán giảng dạy trong các trường Pháp - Việt, chứng chỉ học bổ sung Pháp - Việt có thể thay bằng một trong số các học vị sau: Tiến sĩ, Phó bảng, Cử nhân hoặc Tú tài.
Lương của giáo viên bản xứ được quy định như sau:
+ Giáo viên tiểu học chính hạng 1: 840 đồng, hạng 2: 780 đồng.
+ Giáo viên tiểu học thực thụ hạng 1: 720 đồng, hạng 2: 660 đồng, hạng 3: 600 đồng, hạng 4: 550 đồng, hạng 5: 500 đồng, hạng 6: 450 đồng.
+ Trợ lí giáo viên tiểu học hạng 1: 400 đồng, hạng 2: 350 đồng, hạng 3: 300 đồng, hạng 4: 240 đồng.
Giáo viên tiểu học có bằng sơ cấp hoặc cao đẳng của Pháp hưởng lương theo quy định như sau:
- Giáo viên tiểu học chính hạng 1: 1.400 đồng, hạng 2: 1.300 đồng.
- Giáo viên tiểu học thực thụ hạng 1: 1.200 đồng, hạng 2: 1.100 đồng, hạng 3: 1.000 đồng, hạng 4: 900 đồng, hạng 5: 800 đồng, hạng 6: 720 đồng.
Thời gian làm việc tối thiểu trong mỗi hạng của ngạch công chức bản xứ để được nâng bậc là 1 năm làm việc thực đối với trợ lí giáo viên tiểu học, 2 năm làm việc thực đối với giáo viên tiểu học thực thụ, 3 năm làm việc thực đối với giáo viên tiểu học chính.
Việc bổ nhiệm và nâng bậc của giáo viên tiểu học bản xứ do Khâm sứ Trung Kì quyết định.
Các hình thức kỉ luật quy định trong điều 10 của nghị định này cũng được áp dụng đối với giáo viên tiểu học bản xứ và do Khâm sứ Trung Kì quyết định. Hình thức cách chức được quyết định sau khi có kết luận của Uỷ ban Điều tra do Khâm sứ chỉ định. Thành phần Uỷ ban Điều tra gồm: Chủ tịch: 1 quan cai trị dân sự và các uỷ viên: 1 thành viên người Pháp và 1 giáo viên tiểu học bản xứ có ngạch bậc cao hơn hoặc bằng với ngạch bậc của người bị điều tra.
Chế độ nghỉ phép hành chính, nghỉ phép không lương và nghỉ phép do ốm đau cũng được áp dụng đối với giáo viên tiểu học, theo các điều kiện như đối với thư kí- thông ngôn và thư lại thuộc ngạch công chức dân sự Trung Kì.
Lương hưu của giáo viên tiểu học tuân theo quy định của Nghị định ngày 15 tháng 09 năm 1898 về lương hưu của quân nhân và nhân viên dân sự bản xứ Đông Dương.
Phần III. Quy định chung
Giáo viên và giáo viên tiểu học thuộc nhân sự người Âu làm việc tại Trung Kì sẽ được xếp vào các khung mức lương mới được hưởng theo học vị. Nếu lương cũ không tương đương với các mức lương mới quy định tại điều 2, giáo viên và giáo viên tiểu học thuộc nhân sự người Âu sẽ được bổ nhiệm vào hạng thấp hơn và tạm thời được hưởng lương hiện thời cho đến khi được nâng bậc theo quy định.
Giáo viên thuộc ngạch công chức Bắc Kì biệt phái đến Trung Kì được xếp vào ngạch công chức mới trong thời hạn 3 tháng kể từ ngày ban hành nghị định này.
Một Uỷ ban do Khâm sứ chỉ định chịu trách nhiệm tuyển dụng vào biên chế các giáo viên tiểu học bản xứ hiện đang làm việc tại tỉnh dựa trên thâm niên và các đánh giá trước đó.
|