TT
|
Họ và tên
|
Năm sinh
|
Nơi thường trú
|
Tên di sản nắm giữ
|
Năm thực hành di sản
|
Quá trình hoạt động và thực hành di sản
|
Ghi chú
|
1
|
Nguyễn Trọng Đổng
|
1932
|
Xã Thanh Tường, huyện Thanh Chương
|
Dân ca Ví, Giặm
|
Từ 1952 đến nay
|
- Thời gian hơn 60 năm nắm giữ, thực hành và trao truyền Di sản đặc biệt là các làn điệu lời cổ; Thực sự có tài năng, tâm huyết cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy Di sản dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh .
- Đạt nhiều thành tích xuất sắc trong quá trình thực hành và trao truyền Di sản cho nhiều thế hệ, được tặng nhiều giải thưởng, bằng khen, giấy khen trong các kỳ Liên hoan, Hội diễn, Hội thi và thực hành dân ca Ví Giặm.
- Có tín nhiệm và ảnh hưởng lớn trong cộng đồng
- Nắm giữ kỹ năng, bí quyết thực hành Di sản vào loại xuất sắc.
- Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012.
|
|
2
|
Nguyễn Thị Am
|
1933
|
Xóm 7, xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳn,h Lưu
|
Dân ca Ví, Giặm
|
|
- Thời gian nắm giữ và thực hành Di sản gần 70 năm, có tài năng nghề nghiệp xuất sắc, có công đóng góp lớn, tiêu biểu cho sự nghiệp bảo tồn, phát huy giá trị Di sản Dân ca Ví, Giặm.
- Có thành tích, giải thưởng trong việc thực hành, truyền dạy dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Được cộng đồng trong Tỉnh đánh giá cao.
- Trong gia đình mọi người đều nắm giữ và thực hành Ví, Giặm. Đã có công trao truyền cho các thế hệ.
-Năm 2012 được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012, và được tặng thưởng nhiều Bằng khen, Giấy khen trong các kỳ Liên hoan, Hội thi Dân ca Ví Giặm.
|
|
3
|
Phan Tất Phiệt
|
1947
|
Xã Hoa Thành, huyện Yên Thành
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1967 đến nay
|
- Hơn 30 năm ông đã có công đóng góp rất lớn vào việc thực hành và trao truyền Di sản, đóng góp tài năng, tâm huyết cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Đặc biệt là người đặt lời mới cho dân ca Ví, Giặm trong đời sống đương đại.
- Có tín nhiệm cao trong cộng đồng.
- Đạt nhiều thành tích xuất sắc, giải thưởng, bằng khen, Huy chương trong các kỳ liên hoan, hội diễn dân ca cũng như quá trình truyền dạy cho các thế hệ tại địa phương.
|
|
4
|
Nguyễn Yết Niêm
|
1949
|
Xóm 10, xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu
|
Dân ca Ví, Giặm
|
Nắm giữ và trao truyền từ năm 1967 đến nay.
|
- Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc và đóng góp tiêu biểu cho sự nghiệp bảo tồn, phát huy giá trị Di sản. Có nhiều thành tích trong việc truyền dạy dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Đạt nhiều giải thưởng, bằng khen trong các kỳ Liên hoan, Hội Diễn dân ca Ví Giặm.
- Được cộng đồng địa phương tín nhiệm cao.
- Nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại xuất sắc.
- Được công nhận Nghệ nhân dân gian VN năm 2012.
|
|
5
|
Võ Thị Vân
|
1965
|
Xã Ngọc Sơn, huyện Thanh Chương
|
Dân ca Ví, Giặm
|
Từ năm 1972.
|
- Trong gia đình có 4 thế hệ nắm giữ và thực hành xuất sắc Di sản Ví, Giặm. Bản thân nắm vững kỹ năng trao truyền di sản cho các thế hệ. Có cống hiến lớn cho sự nghiệp bảo tồn phát huy di sản dân ca Ví Giặm.
- Đạt nhiều thành tích, giải thưởng, Bằng khen, Giấy khen tại các kỳ Liên hoan, Hội diễn, Hội thi Dân ca Ví Giặm.
- Có tín nhiệm cao và ảnh hưởng lớn trong cộng đồng. Được công nhận Nghệ nhân dân gian VN năm 2012.
|
|
6
|
Nguyễn Cảnh Sơn
|
1959
|
Xã Đồng Thành, huyện Yên Thành
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1975 đến nay
|
- Nắm giữ hầu hết các làn điệu dân ca Ví Giặm lời cổ, có khả năng xuất sắc trong nghệ thuật truyền dạy bởi có giọng hát hay. Đã đóng góp rất nhiều cho sự nghiệp bảo tồn, phát huy giá trị Di sản Dân ca Ví, Giặm.
- Trao truyền cho rất nhiều người qua các thế hệ đặc biệt là lớp trẻ.
- Đạt nhiều giải thưởng trong việc thực hành, truyền dạy dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Được trao tặng Bằng khen, Giấy khen tại các kỳ Liên hoan, Hội diễn, Hội thi Dân ca Ví Giặm. Năm 2012, được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian VN.
- Có tín nhiệm cao trong cộng đồng về việc Bảo tồn và phát huy các giá trị Di sản Dân ca Ví Giặm.
|
|
7
|
Cao Thị Lâm
|
1964
|
Xóm 3 xã Diễn Mỹ, huyện Diễn Châu
|
Dân ca Ví, Giặm
|
Từ năm 1980 đến nay
|
- Nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại xuất sắc. Có giọng hát truyền cảm. Hoạt động đầy tâm huyết, trách nhiệm với Di sản Ví Giặm, đã trao truyền cho rất nhiều người qua các thế hệ.
- Được tặng thưởng các loại Bằng khen, giấy khen của Bộ VH, Tỉnh NA, Huyện DC. Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian VN năm 2012.
-Có Uy tín cao trong cộng đồng.
|
|
8
|
Nguyễn Mạnh Cường
|
1970
|
X óm, 5, xã Bồi Sơn, huyện Đô Lương
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1988 đến nay
|
- Có trách nhiệm, tâm huyết trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Có những đóng góp to lớn, có thành tích xuất sắc trong việc thực hành và trao truyền dân ca Ví, Giặm cho nhiều thế hệ đặc biệt là thế hệ trẻ.
- Được tặng nhiều bằng khen, giải thưởng trong các kỳ Liên hoan, Hội diễn và được cộng đồng trong tỉnh đánh giá cao. Được Phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian năm 2012. Kỷ niệm chương Vì sự nghiệp VH
- Đã trao truyền khoảng 170 người qua các thế hệ.
|
|
9
|
Hoàng Thị Năm
|
1965
|
X. 4, xã Diễn Lợi, huyện Diễn Châu
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1979 đến nay
|
- Có khả năng nắm giữ và truyền dạy rất xuất sắc Di sản. Có nhiều đóng góp cho sự nghiệp Bảo tồn, phát huy giá trị Di sản dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Đã trao truyền khoảng 970 người qua các thế hệ, các ngành nghề.
- Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012 và các loại Bằng khen, giấy khen của Bộ VH, Tỉnh NA, Huyện Diễn Châu.
- Sự lan tỏa trong cộng đồng rất rộng và có tín nhiệm cao.
|
|
10
|
Đinh Nhật Tân
|
1957
|
Xã Diễn Thái, huyện Diễn Châu
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1975 đến nay
|
- Có thời gian hơn 40 năm nắm giữ, thực hành và trao truyền Dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Với giọng hát hay, ông đã đóng góp rất lớn cho sự nghiệp bảo vệ và phát huy Di sản dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Có nhiều thành tích xuất sắc trong việc trao truyền, khoảng 113 người qua các thế hệ, ngành nghề.
- Được tặng nhiều giải thưởng trong các kỳ Liên hoan, hội diễn và thực hành dân ca Ví Giặm. Năm 2012 được phong tặng Nghệ nhân dân gian VN. 4 Bằng khen của Tỉnh, Huyện. 24 giấy khen cấp Huyện, Tỉnh. 2 Huy chương về Văn hóa
- Được cộng đồng trong Tỉnh đánh giá cao.
|
|
11
|
Trần Đức Thắng
|
1947
|
Xóm 8, xã Nghĩa Đồng, huyện Tân Kỳ
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1977 đến nay
|
- Có 37 năm nắm giữ và trao truyền Di sản rất hiệu quả. Đã đóng góp to lớn cho sự nghiệp bảo tồn, phát huy giá trị Di sản Dân ca Ví, Giặm.
- Đã trao truyền Di sản Ví Giặm cho rất nhiều người qua các thế hệ . có uy tín cao trong cộng đồng dân cư.
- Đạt nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hành, truyền dạy dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh. Được tặng nhiều giải thưởng trong các kỳ Liên hoan, Hội thi Dn ca Ví giặm. Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012.
|
|
12
|
Nguyễn Nghĩa Hợi
|
1940
|
Xóm khe Bai,
Xã Nghĩa Hội, huện Nghĩa Đàn
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1999 đến nay
|
- Ông đã có công đóng góp xuất sắc trong việc thực hành và trao truyền Di sản Ví Giặm trên vùng miền núi Nghệ An. Bắt đầu xây dựng phong trào hát dân ca từ năm 1999. Có uy tín và ảnh hưởng rất lớn trong cộng đồng.
- Đã trao truyền khoảng 300 người qua các thế hệ.
- Đạt nhiều giải thưởng, bằng khen trong các Kỳ Liên hoan, Hội diễn. Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012.
|
|
13
|
Trần Thị Mùi
|
1956
|
Khối Hải Giang1, phường Nghi Hải,TX Cửa Lò
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1962 đến nay
|
- Có trách nhiệm, tâm huyết trong việc bảo tồn và phát huy giá trị dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Có công đóng góp to lớn và có thành tích xuất sắc vào việc trao truyền dân ca Ví, Giặm cho nhiều thế hệ
- Được phong tặng nhiều bằng khen, giải thưởng trong các kỳ Liên hoan, Hội diễn Ví, Giặm và được cộng đồng trong tỉnh đánh giá cao.Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012.
|
|
14
|
Hoàng Văn Lợi
|
1954
|
Xóm 4, xã Diễn Lợi, huyện Diễn Châu
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1970 đến nay
|
- Có tài năng nghề nghiệp đặc biệt xuất sắc, có đóng góp tiêu biểu cho sự nghiệp bảo tồn, phát huy giá trị Di sản. Đạt nhiều thành tích, giải thưởng trong việc thực hành, truyền dạy dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Đã trao truyền khoảng 430 người qua các thế hệ.
- Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012. Có tín nhiệm cao trong cộng đồng.
|
|
15
|
Võ Trọng Thìn
|
1952
|
Xã Ngọc Sơn, huyện Thanh Chương
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1959 đến nay
|
- Là người thường xuyên sáng tác, phổ biến Dân ca Ví, Giặm trong cộng đồng. Có đóng góp xuất sắc vào sự nghiệp thực hành, cũng như trao truyền vốn dân ca cho các thế hệ.
- Được nhân dân trong địa phương cũng như trong tỉnh đánh giá cao.
- Đã trao truyền khoảng 200 người qua các thế hệ, các ngành nghề.
- Đạt nhiều giải thưởng bằng khen trong các kỳ Hội diễn, Liên hoan, Hội thi Dân ca Ví, Giặm. Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012.
|
|
16
|
Trần Thị Như
|
1918
|
Xã Đồng Thành, huyện Yên Thành
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1933
|
- Gia đình có truyền thống yêu văn hóa nghệ thuật, 5 thế hệ đều nắm giữ và thực hành rất xuất sắc di sản Ví Giặm. Đại gia đình đã đóng góp to lớn cho sự nghiệp bảo tồn, phát huy giá trị Di sản Dân ca Ví, Giặm. Có thành tích, giải thưởng trong việc thực hành, truyền dạy dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012 cùng các giấy khen của UBND Tỉnh NA. Kỷ niệm chương vì Sự nghiệp VH.
- Có tín nhiệm cao trong cộng đồng Huyện Yên Thành.
|
|
17
|
Trần Văn Tư
|
1928
|
Xã Kim Liên, Nam Đàn
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1943 đến nay
|
- Tham gia hát Ví, Giặm từ năm 15 tuổi. Có nhiều đóng góp cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh.
- Là người sáng lập ra Câu lạc bộ hát Phường vải Kim Liên từ năm 1989 và là Chủ nhiệm cho đến bây giờ
- Nắm vững kỹ năng và thực hành Di sản vào loại xuất sắc.
- Đã trao truyền được rất nhiều người qua các thế hệ.
|
|
18
|
Trần Quốc Minh
|
1942
|
Xã Đồng Thành, huyện Yên Thành
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1968 đến nay
|
- Với hơn 45 năm đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị Di sản, ông đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hành cũng như trao truyền các giá trị Dân ca Ví Giặm cho các thế hệ.
- Có tín nhiệm cao trong cộng đồng.
- Đã trao truyền được rất nhiều người qua các thế hệ, các ngành nghề.
- Đạt nhiều giải thưởng, Bằng khen trong các kỳ Liên Hoan, Hội Diễn, Hội thi dân ca Ví, Giặm. Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012. Kỷ niệm chương vì Sự nghiệp VH.
|
|
19
|
Cao Xuân Thưởng
|
1949
|
Xóm 5, xã Diễn Hoa, huyện Diễn Châu
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1966 đến nay
|
- Có đóng góp, cống hiến cho sự nghiệp bảo tồn và phát huy giá trị dân ca Ví, Giặm Nghệ Tĩnh, đặc biệt từ năm 2000 đến nay, ông đã có nhiều thành tích xuất sắc trong việc thực hành cũng như trao truyền các giá trị Dân ca Ví Giặm cho các thế hệ.
- Nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại xuất sắc nên ông đã ứng dụng trong các làn điệu, tiểu phẩm Dân ca mang đậm bản sắc xứ Nghệ.
- Đã trao truyền được rất nhiều người qua các thế hệ.
- Giải Hồ Xuân Hương 2005, Các loại Bằng khen, Giấy khen của UBND Tỉnh NA, Huyện Diễn Châu.
-Sức lan tỏa rộng khắp Tỉnh.
|
|
20
|
Nguyễn Thị Thỏa
|
1948
|
Xóm 7, xã Quỳnh Hậu, huyện Quỳnh Lưu
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1957 đến nay
|
- 47 năm nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại tốt, đã trao truyền khoảng 100 lượt người qua các thế hệ.
-Sự nhiệt tình, năng nổ và đặc biệt có khả năng truyền cảm nên thu hút người yêu thích Dân ca Ví Giặm trong cộng đồng.
- Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012 cùng các giấy khen của UBND Tỉnh NA. Kỷ niệm chương vì Sự nghiệp VH.
|
|
21
|
Nguyễn Cảnh Trung
|
1950
|
Khối 4, phường Nghi Hải, TX Cửa Lò
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1966
|
- Nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại tốt
- Đã trao truyền khoảng 250 người qua các thế hệ.
-Được phong tặng Nghệ nhân dân gian VN năm 2012 cùng các Bằng khen, Giấy khen của UBND Tỉnh NA,TX Cửa Lò. Kỷ niệm chương vì Sự nghiệp VH.
- Là người nắm giữ và viết tốt các tiểu phẩm dân ca cho CLB, sự lan toa trong cộng đồng rất rộng.
|
|
22
|
Hoàng Thị Cẩm Vân
|
1957
|
K. Phúc Tân, phường Vinh Tân, TP. Vinh
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1991
|
- Có kỹ năng và thực hành Di sản vào loại tốt
- Đã trao truyền khoảng 30 người, từ đó lại nhân rộng qua các thế hệ.
- Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012 cùng các Bằng khen, Giấy khen của UBND Tỉnh NA. Kỷ niệm chương vì Sự nghiệp VH.
-Có sức lan tỏa trong cộng đồng dân cư xã.
|
|
23
|
Nguyễn Thị Thanh
|
1953
|
Thôn 9, xã Hoa Sơn, huyện Anh Sơn
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1966 đến nay
|
Được phong tặng Nghệ nhân dân gian năm 2012 cùng các giấy khen của Đài TNVN. Kỷ niệm chương vì Sự nghiệp VH.
Có khả năng nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại tốt,
-Đã trao truyền khoảng 30 lượt người.
Sức lan tỏa trong cộng đồng rộng.
|
|
24
|
Nguyễn Đình Kỳ
|
1961
|
Xóm 5, xã Tân Sơn, huyện Đô Lương
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1981 đến nay
|
- Nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại tốt. Là hạt nhân Ví, Giặm chính của cộng động dân cư xã Tân Sơn
- Đã trao truyền khoảng 550 người qua các thế hệ.
-- Được phong tặng danh hiệu Nghệ nhân dân gian Viêt Nam năm 2012
-Tầm ảnh hưởng cấp xã
|
|
25
|
Lê Thị Bích Thủy
|
1970
|
Xóm Sen 4, xã Kim Liên, huyện Nam Đàn
|
Dân ca Ví, Giặm
|
Từ năm 1986 đến nay
|
- Nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại xuất sắc
- Là người hát hay nổi tiếng từ nhỏ lại nắm giữ hầu hết các làn điệu, sau này là cô giáo dạy nhạc nên chị có điều kiện trao truyền rất tốt. Khoảng 1830 người qua các thế hệ, các ngành nghề được tiếp nhận Di sản Ví Giặm từ chị.
-Được công nhận Nghệ nhân dân gian năm 2012 cùng các loại Bằng khen, giấy khen của UBND Tỉnh NA, Huyện NĐ. Các Huy chương vàng, bạc trong các Hội diễn, Hội thi, các Liên hoan Dân ca Ví Giặm.
-Có sức lan tỏa cấp Huyện.
|
|
26
|
Trần Văn Hồng
|
1972
|
X. Đông Mỹ, xã Đông Hiếu, TX Thái Hòa
|
Dân ca Ví, Giặm
|
1990 đến nay
|
-Là người khởi động phong trào VH,Văn nghệ cả một vùng dân cư. Nắm giữ kỹ năng và thực hành Di sản vào loại xuất sắc.
- Đã trao truyền khoảng 3000 người qua các thế hệ, nghành nghề.
- Được phong tặng Nghệ nhân dân gian năm 2012, Các Bằng khen, giấy khen của UBND Tỉnh NA. Huyện NĐ. Kỷ niệm chương vì Sự nghiệp VH.
-Tầm ảnh hưởng cấp Huyện
|
|
27
|
Lương Văn Nghiệp
|
1957
|
Bàn Cằng,
xã Môn Sơn,
h Con Cuông,
tỉnh Nghệ An
|
Ca Múa, Nhạc, dân ca dân tộc Thái
|
1982 đến nay
|
|
|
28
|
Trương Sông Hương
|
1951
|
Xóm Sơn Tiến,
xã Thọ Hợp,
h Quỳ Hợp
tỉnh Nghệ An
|
Dân ca Thổ và sử dụng các nhạc cụ dân tộc
|
1996 đến nay
|
|
|
29
|
Moong Thị Lợi
|
1951
|
Bản HuồiThợ,
xã Hữu Kiệm,
h Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An
|
hát Tơm dân tộc Khơ Mú
|
1984 đến nay
|
|
|
30
|
Đinh Thị Minh Nguyệt
|
1973
|
Bản Phòng,
x ThạchGiám, Tương Dương tỉnh Nghệ An
|
Dân ca dân tộc Thái (Khắc luống, cồng chiêng)
|
1995 đến nay
|
|
|
31
|
Vừ Lầu Phổng
|
1969
|
Bản Huồi Giảng I,
xã Tây Sơn,
h. Kỳ Sơn,
tỉnh Nghệ An
|
múa, thổi kèn HMông
|
1984 đến nay
|
|
|
32
|
Lê Xuân Hiếu
|
1927
|
Thôn 6, xã Hoa Sơn, h.Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An
|
Nhạc cụ dân tộc: Nhị,....
|
1943 đến nay
|
|
|
33
|
Lê Văn Kiệm
|
1932
|
Thôn 13, xã Đưc Sơn,
h Anh Sơn,
tỉnh Nghệ An
|
Xẩm, nhạc dân tộc
|
1952 đến nay
|
|
|
34
|
Lô Thị Y Mai
|
1969
|
Khối 9, Thị trấn Kim Sơn, h Quế Phong, tỉnh Nghệ An
|
Hát Nhuôn, hát Xuối, hát Ru
|
1991 đến nay
|
|
|
35
|
Trương Thanh Hải
|
1959
|
xã Nghĩa Xuân,
h Quỳ Hợp tỉnh Nghệ An
|
Nhạc cụ , tínngưỡng DT Thổ
|
1993 đến nay
|
|
|
36
|
Vi Thị Hoan
|
1948
|
Pà Cá, xã Mường Nọc, h Quế Phong,
tỉnh Nghệ An
|
Hát Nhuôn, hát Xuối cuả dân tộc Thái.
|
1983 đến nay
|
|
|
37
|
Vi Khăm Mun
|
1946
|
Bản Xiềng Líp,
xã Yên Hòa,
h Tương Dương, tỉnh Nghệ An
|
Ngôn ngữ, chữ viết Thái cổ
|
1997 đến nay
|
Có cống hiến truyền dạy chữ Thái Lai Pao cho nhiều người, có thành tích xuất sắc.
|
|
38
|
Sầm Văn Bình
|
1962
|
Hội Liên hiệp văn học nghệ thuật Nghệ An
|
Tiếng nói, chữ viết, phong tục tập quán dtộc Thái
|
Từ năm 1991 tới nay
|
Nắm vững ngữ hệ Ka đai chữ Thái, tuyền dạy cho nhiều người, có thành tích xuất sắc
|
|
39
|
Lương Công Chính
|
1952
|
Xóm Kim Nghĩa,
xã Nghi Ân,
TPhố Vinh
tỉnh Nghệ An
|
Y dược học cổ truyền
|
Từ năm 1980 đến nay
|
Nắm vững bí quyết cổ truyền về châm cứu, có thành tích thực hành y học cổ truyền dân tộc.
|
|
40
|
Cao Hữu Nghĩa
|
|
Xóm 4,
xã Hưng Chính,
TP Vinh
tỉnh Nghệ An
|
Y dược học cổ truyền
|
Từ năm 1976 đến nay
|
Nắm bí quyết về Y học dân tộc (thương hàn nhập lý), có kỹ năng về thực hành y học dân tộc.
|
|
41
|
Lô Khánh Xuyên
|
1930
|
Bản Dổn,
x MườngNọc,
h Quế Phong,
tỉnh Nghệ An
|
Ngữ văndân gian
|
Từ năm 1950 tới nay
|
Hiểu biết sâu sắc về chữ Thái, nhưng hạn chế trong việc truyền dạy.
|
|