Những góc nhìn Văn hoá

Trường ca Việt Nam: Tác giả và tác phẩm

Từ thời niên thiếu, tôi đã có một ham muốn mãnh liệt hơn hết thảy: Hiểu và giải thích được bất cứ những gì tôi quan sát thấy;  

 

Nghĩa là sắp xếp được tất cả những dữ kiện vào các định luật phố quát nào đó.”  

(Charles Darwin)

 

Sau khi đưa ra luận điểm “trào lưu trường ca Việt Nam như là một trường phái sáng tác”, chúng tôi đã cho đăng trên nhiều trang mạng trong và ngoài nước, danh sách TÁC GIẢ TRƯỜNG CA VIỆT NAM với các cập nhật của năm qua.
Sang bước tiếp theo, xin được công bố danh sách TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM.

Bài giới thiệu các danh sách này gồm 4 phần:
Phần I : Lời dẫn của Trần Thiện Khanh
Phần II: Quan niệm về tính trường ca và việc lập danh sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam
Phần III: Các danh sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam
Phần IV: Lời tạm kết - “Thức dậy, (con khủng long) trường ca vẫn còn đó!”


*

I. LỜI DẪN CỦA TRẦN THIỆN KHANH

“Đỗ Quyên và trường ca Việt Nam
Trường ca là một thể loại có đóng góp đáng kể vào sự phát triển của tư duy thơ Việt Nam hiện đại. Thế nhưng, sự quan tâm đến nó, cả ở phương diện văn học sử lẫn lí luận thể loại lại có phần muộn mằn, lẻ tẻ.
Cho đến nay mới chỉ có “Tuyển tập trường ca” (Nxb. Quân đội nhân dân,

Tuyển tập trường ca (Nxb. Quân đội nhân dân, 1997)
1997) là cung cấp được cho độc giả một cái nhìn tập trung về văn bản thể loại này. Trong Lời nói đầu của tuyển tập đó các tác giả biên soạn nhận định: “Trường ca là thể loại chiếm tỉ lệ nhỏ (…) mười trường ca được tuyển chọn trong cuốn này (…) là những trường ca tiêu biểu cả về nội dung lẫn hình thức cũng như bối cảnh lịch sử tác phẩm ra đời”. Như vậy số lượng trường ca được chú ý ở đây còn ít, lại chủ yếu là các trường ca sáng tác trong khoảng 30 năm, tính từ Bài thơ Hắc Hải (1955) của Nguyễn Đình Thi đến Gọi nhau qua vách vúi (1987) của Thi Hoàng. “Vùng trường ca” đến nay vẫn còn nhiều chỗ trống, cần có người tâm huyết lục khảo lại, chọn tuyển công phu hơn, nhất là thể hiện được cái nhìn khái quát, công bằng hơn nữa về diễn tiến của thể loại này.
Nhìn từ những yêu cầu, đòi hỏi như thế, chúng tôi xin giới thiệu những nỗ lực tìm hiểu khái quát các “hiện tượng trường ca” từng xuất hiện trong lịch sử văn học Việt Nam của tác giả Đỗ Quyên. Ở một góc độ nào đó, có thể nói, chính anh cũng là một tác giả tiêu biểu trong việc tìm tòi thể nghiệm cách tân trường ca ở nước ngoài (đã sáng tác 13 trường ca, 7 bài thơ dài). Cuộc lục khảo và hệ thống hóa có quy mô lớn lần đầu tiên về các hiện tượng trường ca này có thể xem là cuộc đi khai vỡ thêm những miền đất mới đầy hào hứng của anh, đồng thời cũng là sự trở về vùng đất quen thuộc của người trong cuộc giàu tâm huyết. Hy vọng, sau dịp này, tác giả Đỗ Quyên sẽ nhận được sự ủng hộ nhiệt thành hơn nữa của nhiều tác giả, độc giả.”


II. QUAN NIỆM VỀ TÍNH TRƯỜNG CA VÀ VIỆC LẬP DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM

Cùng tác giả và độc giả gần xa!

Đây đang chỉ là cơ sở cho một đề tài không dễ dàng, bởi có lẽ là lần đầu tiên đề cập khái niệm “tác gia trường ca Việt Nam” và việc phân loại, nhận định có hệ thống và toàn diện loại hình này trong văn học Việt Nam hiện đại.

Hơn hai năm qua, chúng tôi thấy có một số bài liên quan như sau:

-“Đến trường phái thơ Việt từ cảm thức hậu hiện đại Việt”; Đỗ Quyên, Tạp chí Sông Hương số 257 tháng 7/2010, và tapchisonghuong.com.vn 30/7/2010
- “Đối thoại về trường ca và trường ca Việt Nam hiện đại”; Phỏng vấn của Trần Thiện Khanh, Tạp chí Thơ (Hội Nhà văn Việt Nam) số 11/2009, và vanhocquenha.vn 17/9/2010
- “Những thể loại văn vần có dung lượng lớn như là tiền đề của tư duy về hình thức” (Trích luận án “Thể loại trường ca trong văn học hiện đại Việt Nam”); Diêu Thị Lan Phương, Đại học Quốc gia Hà Nội 15/6/2011
- “Tản mạn về trường ca”; Trần Đình Sử, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số 700 đầu tháng 7/2009, và vannghequandoi.com.vn 24/7/2009
- “Những đặc điểm của trường ca”; Nguyễn Trọng Tạo, nguyentrongtao.org 8/6/2011
- “Trường ca về thời chống Mỹ trong văn học hiện đại Việt Nam” (Tóm tắt luận án); Nguyễn Thị Liên Tâm, phongdiep.net 3/9/2010
- “Trường ca với tư cách là một thể loại mới”; Nguyễn Văn Dân, Tạp chí Sông Hương số 230 tháng 4/2008, và tapchisonghuong.com.vn 16/4/2008
¬- “Yếu tố tự sự trong trường ca trữ tình hiện đại”; Diêu Thị Lan Phương, Tạp chí Nghiên cứu văn học số 4/2009, và vienvanhoc.org
- “Đôi nét về trường ca những năm gần đây từ góc nhìn thể loại”; Lưu Khánh Thơ, vannghequandoi.com.vn 22/5/2010
- “Trường ca hôm nay viết về thời đánh Mỹ”; Nguyễn Thanh Tú, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số 705 đầu tháng 27 cuối tháng 12/2009, vannghequandoi.com.vn 4/1/2010
¬- “Trường ca Việt, một cách nhìn...”; Yến Nhi, vanchuongviet.org 27/1/2010
- “Hệ thống các trường ca, sử thi Tây Nguyên”; Linh Nga Niê Kdăm, dotchuoinon.com 4/7/2011
- “Đặc điểm giọng điệu trong trường ca sử thi hiện đại”; Nguyễn Thị Liên Tâm, Tạp chí Khoa học Xã hội Nhân văn (Đại học Sư phạm TP HCM) số 23 (57) 10/2010, và phongdiep.net 4/7/2011
- “Hai đặc điểm cơ bản của trường ca Việt Nam hiện đại”, Mai Bá Ấn, phongdiep.net 4/7/2011
- “Sự phức hợp và đa dạng về thể thơ trong trường ca sử thi hiện đại”; Nguyễn Thị Liên Tâm, phongdiep.net 23/06/2011
- “Về các khuynh hướng phát triển trường ca Việt”; Hà Quảng, vanvn.net 20/9/2011
- “Nghĩ về một số “phản trường ca”; Diêu Lan Phương, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số cuối tháng 12/2010, và vannghequandoi.com.vn 4/1/2011
- “Tọa đàm về trường ca của Trần Anh Thái”; Nguyễn Minh, viet-studies.info 15/6/2009
- “Thu Bồn - Một dặm dài trường ca”; Mai Bá Ấn, phongdiep.net 17/6/2011
- “Thanh Thảo với trường ca”; Chu Văn Sơn, vietvan.vn, và phongdiep.net 12/1/2010
- “Thanh Thảo - Ông hoàng của trường ca”; Mai Bá Ấn, phongdiep.net 26/8/2011
- “Ba bài viết về tập trường ca Lòng hải lý”; Hà Li, Lưu Nguyễn, Phi Hà, trieuxuan.info 21/7/2011


Nếu nói về số lượng, kể từ thời Thơ Mới tới nay, con số chúng tôi đang có được là khoảng 387 tác giả Việt Nam đã viết ít nhất một trường ca hoặc một bài thơ dài mang ý nghĩa tương đương trường ca, với tổng số khoảng 906 tác phẩm.¬

Một cách tương đối, có thể xem Huy Thông là trường ca gia Việt Nam đầu tiên với tác phẩm nổi tiếng Tiếng địch Sông Ô ra đời năm 1935, và mới nhất là tác giả Phan Trung Thành với trường ca Ăn xà bông (NXB Hội Nhà văn, 7/2011).

Các yếu tính nghệ thuật của thể loại để khu biệt “trường ca” giữa các tác phẩm thơ khác luôn là nan đề trong cả sáng tác lẫn lí luận văn học đương đại, ở Việt Nam và trên thế giới. Có lẽ, nhờ tự mang trong mình sự bất định thể loại, trường ca đã là một trong những Đứa Con kỳ khôi - già xưa nhất, tươi lạ nhất và hoành tráng nhất - của Người Mẹ Văn Chương.

Bằng quan niệm mới về thể tài, và trong sự cẩn trọng thông lệ cho một công việc phân định không thể tránh được độ bấp bênh nào đó, chúng tôi thử đề nghị một số tiêu chí, khi thành lập danh sách, cũng như phân loại tác giả, phê bình tác phẩm.
Với trường ca, và các loại hình tương tự (anh hùng ca, sử thi, ngâm khúc, diễn ca, trường thi…) thường không khó lắm để nhận dạng qua cấu trúc và dung lượng, dù được viết theo khuynh hướng nào: cổ điển, hiện đại hay hậu hiện đại. Riêng với thơ dài có tính trường ca – điểm mới của khảo cứu này – quả là không dễ định vị! Đến nay, trong tổng số 387 tác giả, có 283 tác giả trường ca và 104 tác giả thơ dài có tính trường ca: trung bình mỗi tác giả đã viết hơn 2 tác phẩm có tính trường ca. (Mời xem dưới đây các Danh sách số 1, 1a, 1b, 1c, 1d)
Trong khi khảo sát, chúng tôi coi trường ca và thơ dài có ý nghĩa tương đương bao gồm các loại hình văn vần - trừ truyện thơ và tất nhiên cả kịch thơ - mang dung lượng lớn với phương thức tự sự hay trữ tình, cấu trúc có hay không có cốt truyện, câu chuyện. Ở các sáng tác đó, tính trường ca được thể hiện hài hòa qua: a) Thể tài: mang tinh thần và nội dung không như của từng cá thể, hay giữa các cá thể, mà nâng lên giá trị chung (đất nước, quê hương, nhân loại, dân tộc, cộng đồng…) trong một chủ đề nhân văn nhất định có ý nghĩa xã hội rộng lớn. (Đây nên được xem như kim chỉ nam về tư duy thể loại trên bản đồ nghệ thuật thơ có tính trường ca!); b) Cảm hứng: ấn tượng chấn động, cảm xúc cao sâu; c) Giọng điệu và tư duy: mạnh hoặc nhanh, hùng ca hoặc bi ai hoặc hài hước, với chủ đích lôi cuốn với thái độ chủ quan; d) Cấu trúc và thủ pháp: sử dụng một số hình thức, kỹ thuật của “trường ca chuẩn tắc” (chương/khúc/đoạn, pha trộn thể loại, đa ngữ điệu, cân bằng các giá trị đối lập, v.v…); e) Dung lượng: Khoảng 750 chữ trở lên (có thể ít hơn, tùy ý nghĩa từng bài).
Và chúng tôi mạnh dạn dùng một tên gọi mới, không thuộc về thể tài mà với ý biểu tượng, như một sự “vinh danh”: Tiểu trường ca. Đó là các thi phẩm có: Dung lượng hơn một bài thơ bình thường (tùy ý nghĩa từng bài); Thi pháp mang tính trường ca; Tác giả đã quen thuộc; Và nhất là, từng tạo tiếng vang trong dư luận xã hội và môi trường văn học, mang dấu ấn thời đại, lịch sử… (Xem dưới đây Danh sách số 2 – Phác thảo)
Do lấy tính trường ca làm đích, ở đây cũng phân biệt 2 loại: thơ dài có tính trường ca và thơ dài không có tính trường ca.
Sắp tới, sẽ hoàn thiện Danh sách số 2 (Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam), và hy vọng sớm công bố Danh sách số 3 (Tác giả thơ dài tiêu biểu Việt Nam).
Dường như vẫn còn một dấu hỏi luôn neo trong đầu mỗi người ham thích tìm hiểu sinh hoạt sáng tác văn học: Tổng số các nhà thơ Việt, từ thời Thơ Mới đến nay, khoảng chừng bao nhiêu? (Xin nêu một xác định riêng về “nhà thơ” ở đây: Đó là các tác giả của những sáng tác thơ được đánh giá, lưu giữ trong một cộng đồng nhất định).
Ở tầm tay hạn hẹp, bằng phương pháp thống kê, chúng tôi tạm thời ước tính: Tất cả có lẽ là khoảng 2000 nhà thơ Việt Nam hiện đại? Tóm tắt 2 cách định lượng: Một, ngoại suy từ một số danh sách chuẩn, hoặc tương đối chuẩn, như: khoảng 460 nhà thơ hội viên Hội Nhà văn Việt Nam; 785 nhà thơ tiêu biểu thế kỷ 20 (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam cinet.gov.vn); danh sách tác giả thơ của những trang mạng văn học quan trọng ở trong và ngoài nước như vanvn.net, thivien.net, vanchuongviet.org, phongdiep.net, nhavanhanoi.vn, thica.net, tienve.org, damau.org, gio-o.com, talachu.org, newvietart.com, vi.wikipedia.org, và của một số tạp chí in quan trọng ở hải ngoại như Hợp Lưu, Văn Học, Tạp Chí Thơ, Văn, Việt... Hai, suy diễn theo số lượng tác giả trường ca và thơ dài mà chúng tôi “có trong tay” (có thể vuông tròn thừa thiếu con số 387 trên thực tế là 400) và theo 5 danh sách quen thuộc (45 tác giả trong Thi nhân Việt Nam / Hoài Thanh – Hoài Chân, 200 tác giả trong Thơ Việt Nam thế kỷ 20 / Hội Nhà văn Việt Nam, 123 tác giả thơ tình 1954-1975 miền Nam Việt Nam / gio-o.com, 100 bài thơ Việt Nam hay nhất thế kỷ 20 / Trung tâm Văn hóa Doanh nhân, và 100 bài thơ chọn lọc thế kỷ 20 / Gia Dũng), chúng tôi đã rút ra được “tỷ lệ vàng 1/5” cho số các thi sĩ sáng tác theo phong cách trường ca trên tổng số các nhà thơ nói chung. Thật cân xứng: bàn tay có 5 ngón tay thơ thì người Việt dành 1 ngón cho thơ trường ca!
Chúng ta có thể tự hỏi: Hiện tại trên thế giới liệu có một nền thơ ở một quốc gia nào khác, của một dân tộc nào khác, có tỷ lệ các “nhà trường ca” cao như ở Việt Nam không? Đã từng có nền văn học nào trên thế giới mà thể loại trường ca đạt tới đỉnh, về nghệ thuật, tư tưởng, số lượng tác giả và nhất là tác dụng xã hội, như dòng trường ca chiến tranh Việt Nam 1963-1975 và hậu chiến tranh 1975-1986 không?
Ngoài một số ít tác giả là thi hữu đã cung cấp trực tiếp tác phẩm, nguồn tham chiếu chính của chúng tôi là các trang mạng; một phần vì hiếm có cơ hội cập nhật sách báo in ấn ở Việt Nam. Thành thật xin lỗi về thiếu sót, nhầm lẫn chắc sẽ có ở nhiều mặt (tiêu chí tuyển chọn, vấn đề văn bản và xuất bản…), nhất là với các tác giả, tác phẩm trường ca đã xuất bản mà danh sách chưa có được!
Cũng bởi thế, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp cũng như thông tin về tác phẩm, tác giả thơ có tính trường ca Việt Nam. Các ý tưởng và bài vở thích hợp – khi được người gửi đồng thuận - có thể tham gia vào bản thảo cuốn sách dự tính mang tên “Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam”.

Chân thành cám ơn những cộng tác, giúp đỡ vô giá của các tác giả và độc giả, các thi sĩ và nghiên cứu gia, độc lập hay trong các cơ quan, tổ chức văn học, ở trong và ngoài nước; cũng như những báo chí, trang mạng đã và sẽ giới thiệu các danh sách này. Xin ghi nhận tấm thịnh tình từ: Các bạn văn đầu tiên đã đọc và cổ vũ, như nhà lí luận-phê bình Trần Thiện Khanh và các nhà thơ Khế Iêm, Mai Văn Phấn, Trần Anh Thái, Nguyễn Đức Tùng; Các nhà thơ, nhà văn, nhà nghiên cứu như Nguyễn Anh Nông, Diêu Lan Phương, Đặng Tiến Huy, Duy Phi, Hoàng Thư Ngân, Nguyễn Hữu Quý, Trần Nhuận Minh, Nguyễn Anh Tuấn, Từ Nguyên Tĩnh, Hàn Thủy, Đỗ Minh Tuấn, Nhật Tuấn, cùng nhiều tác giả, độc giả khác đã có những thông tin, trao đổi quý báu kể từ sau danh sách đầu tiên (7/7/2010), mà đáng kể nhất là có được 30 tác giả cùng khoảng 50 tác phẩm nhờ tham khảo thống kê của nhà nghiên cứu-phê bình Mai Bá Ấn. Đặc biệt, nhà thơ Trần Quốc Minh đã nhiệt thành giới thiệu một số tác giả, công phu sao chép trích lược tác phẩm cần thiết, khi đại diện cho chúng tôi liên lạc với các tác giả ở Hải Phòng - một vùng đất sản sinh “trường phái thơ Hải Phòng”, trong đó có dòng trường ca đặc sắc với khoảng 27 tác giả mà cuốn sách sẽ dành sự quan tâm cần thiết. Cũng như vậy, với thông tin và trích dẫn bài vở chọn lọc, nhà văn Nguyễn Tiến Hải, từ nguồn tư liệu phong phú của quân đội, đã tận tình bổ sung nhiều tác giả, tác phẩm, cùng các sáng tác đang hoàn thành từ các trại sáng tác…

“Thói quen cứ muốn lập danh sách cho mọi thứ nghe có vẻ tùy tiện hoặc vô lí: Những người lập danh sách đã để ngỏ cả khoảng trống vô tận cho những người bình luận khi mọi sự sáng tỏ, mặc dầu lí do hợp lí nhất của việc lập danh sách là để khích lệ những nhà bình luận ấy. Văn chương hay tự nó nói lên tất cả, và còn nói mãi; những nhà văn hay nhất hôm nay còn đang viết là những người mà cháu chắt của chúng ta sẽ đọc. Thế nhưng, sự quyến rũ của ‘danh sách’ đã ăn sâu vào não trạng chúng ta (“20 tác giả dưới 40 tuổi của văn học Mỹ”; Ban biên tập The New Yorker; Theo bản dịch của Hiếu Tân)

Chúng tôi tán đồng! Và đấy là một trong vài lí do để chia sẻ nơi đây các danh sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam.

Thư từ, bài vở xin gửi về: Đỗ Quyên; email: truongcaviet@yahoo.com
Trân trọng


III. CÁC DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM

Sau đây là 6 danh sách (cập nhật 20/9/2011)

Số 1, 1a, 1b, 1c, 1d - Tác giả và tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam
và Số 2 - Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam

- Danh sách số 1: 387 Tác giả và 906 tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam
- Danh sách số 1a: 387 Tác giả trường ca và thơ dài Việt Nam
- Danh sách số 1b: 283 Tác giả trường ca Việt Nam
- Danh sách số 1c: 104 Tác giả thơ dài có tính trường ca Việt Nam
- Danh sách số 1d: 906 Tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam
- Danh sách số 2: Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam (Phác thảo: 101 Tiểu trường ca Việt Nam với 71 tác giả)

*

Danh sách số 1
387 Tác giả và 906 tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam

Một số quy ước:

- Tên tác giả in nghiêng: Tác giả chỉ viết thơ dài có tính trường ca
- Tên tác phẩm in nghiêng: Thơ dài có tính trường ca
- Tên tác phẩm in đậm: Người biên khảo chưa được tiếp cận văn bản
- Tên tác phẩm cần kiểm chứng: [?]
- Năm hoàn thành để sau tên tác phẩm; để trống khi không rõ
- Tác giả nữ: *
- Tác giả ở ngoài nước: #
- Tác giả đã mất: +


1. Thụy An * + Tôi về quên mất cả xuân sang (1951);
Trường ca Tiếng mẹ, Sao lại mùa thu ▪
2. Trần Xuân An Sáng tháng Giêng ở gò Đống Đa (2004);
Quê nhà yêu dấu (1996) ▪
3. Duyên Anh # + Sài Gòn trường ca (1979) ▪
4. Đặng Nguyệt Anh * Trường ca Mẹ (1994) ▪
5. Hoài Anh + Trường ca Điện Biên - tổ khúc Hà Nội (1954) ▪
6. Vương Anh Sao chóp núi (1968) ▪
7. Nguyễn Đình Ảnh + Vầng sáng và những kỳ tích [?] (2000) ▪
8. Việt Ánh + Anh Ba Thắng (1949) ▪
9. Nguyễn Lương Ba # Giấc mơ ▪
10. Nguyễn Bá Hòn Khoai (2000), Nguyễn Trung Trực (2000) ▪
11. Ngọc Bái Lời cất lên từ đất (1999), Miền quê thao thức (2007), Con của phù sa (2009), Vầng trăng và cánh rừng (2009) ▪
12. Lê Ngọc Bảo Tiếng hát một dòng sông (2005) ▪
13. Phan Thị Bảo * Mẹ (1999) ▪
14. Hải Bằng + Độc hành (1998) ▪
15. Lâm Bằng Đò Lèn (2009) ▪
16. Nguyễn Nguyên Bẩy Bài ca rộng khổ chép ở ga Hàng Cỏ đề gửi Nguyễn Khắc Phục, Lời chim câu (2011);
Ô cửa vầng trăng, Sông Cái mỉm cười ▪
17. Nguyễn Thị Bích * Sông Hồng phù sa (1995) ▪
18. Nguyễn Thị Thanh Bình * # Tuyên ngôn của những siêu sao (2007), Đôi giày phụ nữ made in Vietnam, Để nghĩ về một thi sĩ, Nhục ca của bầy chó câm và những con người im lặng (2010), Xin một ngày tháng Tư (2010), Giả định mùa sen nở, Liberty or Death - Việt Nam là của Việt Nam tự do! (2011) ▪
19. Nguyễn Trung Bình + Bài của trẻ dáng nâu (1996) ▪
20. Lê Bính Hát dọc đồng bằng (2005) ▪
21. Nguyễn Bính + Lỡ bước sang ngang (1939), Xuân tha hương, Xuân vẫn tha hương, Người xóm Rẫy (1944), Những dòng tâm huyết, Hương, Những thanh gươm báu;
Thạch sương bồ ▪
22. Nguyễn Đức Bính + Hà Nội (1969) ▪
23. Nguyễn Trọng Bính + Nhật ký dòng sông ▪
24. Thu Bồn + Tiếng hú người Dioloa (1974), Quê hương mặt trời vàng (1975), Thông điệp mùa xuân (1985), Hà Nội ngày nào (1996);
Bài ca chim Chơ rao (1962), Vách đá Hồ Chí Minh (1970), Người gồng gánh phương Đông (1972), Chim vàng chốt lửa (1975), Badan khát (1976), Campuchia hy vọng (1978), Oran 76 ngọn (1979), Người vắt sữa bầu trời (1985), Đi tìm lá cỏ ▪
25. Nhã Ca * # Đàn bà là mặt trời (1972), Một đoạn nhã ca (1972) ▪
26. Thái Can + Cảnh đoạn trường ▪
27. Hoàng Cát Bản lĩnh nhà văn (2007);
Quê hương trong tôi [?] (2007) ▪
28. Đỗ Nam Cao Hỡi cô cắt cỏ (2004) ▪
29. Văn Cao + Những người trên cửa biển (1956)
30. Đào Cảng + Hải Phòng – 1972 (1975) ▪
31. Hoàng Cầm + Đêm liên hoan (1947), Tiếng hát sông Lô (1947), Bên kia sông Đuống (1948), Mùa xuân đến rồi đây (1956), Nhân câu chuyện một tuổi trẻ anh hùng chống Mỹ (1965);
Tiếng hát quan họ (1956), Về Kinh Bắc (1960) ▪
32. Huy Cận + Người bác sĩ (1986);
Người thợ ảnh (1986), Cô gái Mèo (1986), Cướp biển đến ngày chết đuối (1986), Cha ông nghìn thuở (2002) ▪
33. Nguyễn Quốc Chánh Những mối quan hệ (2001), Triển lãm bản địa (2001), Giữa truyền thống chạy rong & thủ đoạn phủ sóng (2001) ▪
34. Trúc Chi Miền Nam là trái tim của Bác (1970);
Thành phố hoa mặt trời (1986) ▪
35. Nguyễn Đình Chiến Cutudốp & Napôlêông (1996) ▪
36. Nguyễn Việt Chiến Cỏ trên đất (2000), Trẻ em trên mặt đất (2004), Con người (2004) ▪
37. Phan Đức Chính Mưa trong đất (2004), Mây trắng bay về đâu (2006) ▪
38. Vũ Trung Chính Việt Nam lịch sử diễn ca (2010) ▪
39. Vũ Thành Chung Một thời nhớ (2006) ▪
40. Kim Chuông Về một người mẹ - Về một người con - Và dòng sông Trà Lý (2005);
Độc thoại về chùm số thống kê trên một vùng quê lúa (1981) ▪
41. Nguyễn Văn Chương Làng (2003), Thao thức cùng biển đảo (2009) ▪
42. Vũ Hoàng Chương + Trường ca sát thát (1963), Trả ta sông núi ▪
43. Nguyễn Viết Chữ Hát dọc cánh rừng già (1986) ▪
44. Hoàng Trần Cương Trầm tích (1999), U minh, Đỉnh vua, Long mạch, Nham Thạch [?] - Đất nện (2010), Cặn muối (2010) ▪
45. Trúc Cương + Bản xô-nát tặng người con gái đánh dương cầm (1968), Mạch nước ngọt ngào (1982) ▪
46. Võ Bá Cường Khát gió (1999) ▪
47. Võ Tấn Cường Cửa sinh tử (2010) ▪
48. Đoàn Văn Cừ + Trần Hưng Đạo - anh hùng dân tộc (1958) ▪
49. Trần Dần + Nhất định thắng (1955), Cách mạng tháng Tám (1956);
Đây Việt Bắc (1957), Cổng tỉnh (1960), Mùa sạch (1964), Kể kệ (1976) ▪
50. Miên Di Những trang tối (2010) ▪
51. Nguyễn Đình Di Lộ trình (2008) ▪
52. Xuân Diệu + Lệ (1957), Gánh (1959), Tên đất nước trở thành tên chiến thắng (1963), Sự sống chẳng bao giờ chán nản (1967);
Ngọn quốc kỳ (1945), Hội nghị non sông (1946), Hoa học trò ▪
53. Nguyễn Văn Dinh Trường ca Quảng Bình (1956) ▪
54. Phạm Tiến Duật + Lửa đèn (1967);
Những vùng rừng không dân, Tiếng bom và tiếng chuông chùa (1997) ▪
55. Trương Thị Kim Dung * Miền sông mẹ (2010) ▪
56. Lê Anh Dũng Thưa mẹ - phía trăng lên (2002), Giữa xanh thẳm đại ngàn (2004), Dòng sông di sản (2009) ▪
57. Thế Dũng # Mẹ Việt Nam - Không chỉ nhìn ra biển (2011);
Con đường rung chuyển (1975), Nơi tôi hát cũng là nơi tôi khóc (1988), Lục bát lên đồng (1999) ▪
58. Trần Tiến Dũng Những công dân hạng hai (2004), Ngày - tháng - năm của hoa, Đó là một buổi chiều ▪
59. Khương Hữu Dụng + Kinh nhật tụng của người chiến sĩ (1946), Từ đêm Mười chín (1948) ▪
60. Hồ Đắc Duy Đại Việt sử thi ▪
61. Nguyễn Duy Đánh thức tiềm lực (1982), Nhìn từ xa… Tổ quốc (1983), Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (1992) ▪
62. Lưu Trùng Dương Như hòn Non Nước (1971), 40 năm (1985) ▪
63. Vân Đài * + Những người mẹ năm tốt (1962) ▪
64. Trần Trung Đạo # Bài thơ tháng Tư (1992) ▪
65. Lê Đạt + Trường ca Bác (1969), Lão núi (1970) ▪
66. Văn Đắc Khúc hát từ nguồn nước (1978), Trường ca thành Tây Đô (2003) ▪
67. Hà Thanh Đẩu Việt Nam hùng sử ca (1946) ▪
68. Khuất Đẩu Khúc sinh ca của đồng lúa trổ (1970) ▪
69. Nguyễn Khoa Điềm Đất ngoại ô (1969), Biển trước mặt (1982);
Mặt đường khát vọng (1971) ▪
70. Trung Trung Đỉnh Pui Kơ Lớ (1977) [?] ▪
71. Vũ Xuân Độ
Quê hương người lính (2007), Miền cổ tích quê tôi (2007), Những lời ru có cánh (2009), Đất (2009) ▪
72. Trinh Đường + Nhớ về một nhịp cầu một khúc sông (1983);
Bạch Đằng giang khúc (1963), Núi canh (1964), Điện Biên phủ trên không (1997) ▪
73. Nguyễn Hoàng Đức Kẻ hành hương từ đời đến thơ (1997), Đợi chuyến đò đã lỡ (1998), Ngước lên cao, Bóng tượng đài ám ảnh ▪
74. Nguyễn Quí Đức # Ngôn từ (2009) ▪
75. Kiên Giang Lúa sạ miền Nam (1964) ▪
76. Lam Giang Trở lại dấu chân mình (1994) ▪
77. Phan Trường Giang Trường ca U Minh (1987) ▪
78. Thái Giang Lửa sáng rừng (1961), Khi con người có Tổ quốc (1971), Sóng đất (1972), Điều không thể mất (1974) ▪
79. Đoàn Huy Giao Tam giác nghịch (2007) ▪
80. Hà Giao Tấm áo vỏ cây (1996) ▪
81. Tế Hanh + Tiếng sóng (1960), Câu chuyện quê hương (1979) ▪
82. Nguyễn Xuân Hanh Giông bão (2000) ▪
83. Thúc Hà + Khúc ca về những mái trường (1969) ▪
84. Nguyễn Hưng Hải Mảnh hồn chim Lạc (2004), Mưa mặt trời (2005) ▪
85. Phan Tấn Hải # Giữa những dòng thơ lời chưa nói, Bài thơ mời em theo vào cuộc đời ▪
86. Thanh Hải + Ca khúc cửa Việt (1974);
Hành khúc người ở lại (1980) ▪
87. Nguyễn Thị Lâm Hảo * Vang vọng triều Trần (2002), Lam Sơn tụ nghĩa (2004) ▪
88. Trần Mạnh Hảo Đất nước hình tia chớp (1975), Thành phố của mỗi người, Mặt trời trong lòng đất (1981), Ba cặp núi và một hòn núi lẻ (1986), Điện Biên Phủ ▪
89. Phan Nhiên Hạo # Lịch sử thời đại tường thuật bởi một người lưu vong (2007) ▪
90. Lê Ngân Hằng * Bài thơ về một buổi sáng và con chim cuốc (2007), Tựa bài thơ viết cho chữ H (2007), Quật mộ (2007), Sưu tập mùa đông, 17, Tựa một bản dự thảo “marketing”, Làm đàn bà, Về sự trôi đi (2008), Quê (2008), Đan len (2009), Thi sĩ và những chuyện khác (2009), Tập kể cổ tích mùa Thu, Còn có một bí mật này thủa xưa, Thư Tết bạn xa (2010), Họ - khoa học viễn tưởng (2010) ▪
91. Nguyễn Trung Hậu Vũ điệu hành tinh (2002), Bánh đất bánh trời (2006), Chuyện cổ tích giữa đời nay (2010) ▪
92. Đặng Hiển Đôi cánh (1974), Đất nước trong lớp học (2003) ▪
93. Trần Quang Hiển Gió ngàn lau (2009) ▪
94. Vũ Hiển Bản “Xô-nát dưới cống” trong những ngày lụt lội (2008) ▪
95. Ngọc Hiền Được mùa đẩy mạnh vụ chiêm (1957) ▪
96. Nguyễn Tôn Hiệt # Chỗ nào khô thì ngủ qua đêm (2008), Một người đang viết (2008) ▪
97. Nguyễn Hiếu Nhân dân (1988), Nhân loại (2010);
Niềm vui bất tuyệt (1982) ▪
98. Ngọc Thiên Hoa # Việt Nam lục bát sử (2007), Ngàn năm lục bát (2010) ▪
99. Nguyễn Hoa Bài thơ cây cầu (1985) ▪
100. Đông Hoài Làng nghèo (1957), Tôi đã từng sống (1989);
Vô thanh lệ nhạc (1946) ▪
101. Trịnh Bửu Hoài Giữa hai mùa hẹn ước (1985) ▪
102. Nguyễn Chí Hoan Những khúc hoàng hôn (1994) ▪
103. Lưu Quốc Hòa Những vì sao không tắt (2008) ▪
104. Đông Hồ + Thăng Long hành ▪
105. Nguyên Hồ Bài ca dâng Đảng (1970), Ngọc càng mài càng sáng (1970), Bài ca bốn ngàn năm tổ quốc Việt Nam (1975) ▪
106. Trần Ninh Hồ Những câu thơ về Cúp bóng đá (1982) ▪
107. Nghiêm Xuân Hồng # + Độc đăng đài (1984), Hoa tạng trầm tư ▪
108. Nguyên Hồng + Kính chào những viên đạn của Hải Phòng cửa biển quê hương (1967) ▪
109. Nguyễn Thị Hồng * Cuộc bàn giao Vĩnh cửu và Hồn khèn (2003) ▪
110. Luân Hoán # Trên vuông chiếu đời ta, Quê hương nhắm mắt như sờ được Ðà Nẵng muôn đời trong trái tim, Trên đường Đà Nẵng Qui Nhơn, Qua ngõ mỹ nhân;
Em từ lục bát bước ra ▪
111. Phan Hoàng Bước gió truyền kỳ (2010) ▪
112. Thi Hoàng Ba phần tư trái đất (1980), Gọi nhau qua vách núi (1995), Bóng ai gió tạt (2001) ▪
113. Trần Nghi Hoàng #
Mở cửa tử sinh (1997), Kỳ tích từ phương Đông [?] (2007), Bài ca cho thế kỷ mới [?] (2010) ▪
114. Xuân Hoàng + Du kích Sông Loan (1963), Trường ca sông Gianh, Từ tiếng võng làng Sen (1983), Đồng Hới (1984) ▪
115. Đặng Tiến Huy Tình anh [?] (1994), Em lên xứ Lạng cùng anh [?] (2006) ▪
116. Nguyễn Thành Huy Tính cách Việt (2001) ▪
117. Đinh Nho Huề + Việt Bắc kháng chiến (1949) ▪
118. Cầm Hùng Những người con của bản (2000) ▪
119. Đinh Hùng + Thần tụng (1954), Đường vào tình sử (1961), Lạc hồn ca (1968) ▪
120. Văn Công Hùng Ngựa trắng bay về (2006), Lời vĩnh cửu (2009) ▪
121. Lưu Đình Hùng Giọng biển (2010) ▪
122. Vũ Hùng Trước núi Ngọc Linh (2005) ▪
123. Vũ Trọng Hùng Ngọn lửa nhỏ (2003) ▪
124. Đặng Đình Hưng + Bến lạ (1984), Ô mai ▪
125. Hoàng Hưng America ▪
126. Nguyễn Thanh Hương * Đường chữ nhất [?] ▪
127. Vũ Xuân Hương Dòng sông mở đất (2001) ▪
128. Nông Thị Tô Hường * Hằn sâu trên đá (2008) ▪
129. Tố Hữu + Hoan hô chiến sĩ Điện Biên (1954), Ta đi tới (1954), Việt Bắc (1954), Quang vinh tổ quốc chúng ta (1955), Bài ca mùa xuân (1961), Trên đường thiên lý (1964), Chuyện em (1968), Một nhành xuân (1980), Đường của ta đi (1974);
Ba mươi năm đời ta có Đảng (1960), Theo chân Bác (1970), Nước non ngàn dặm (1973) ▪
130. Trần Công Hữu + Những năm tháng ấy... Hải Phòng (2007) ▪
131. Inrasara Những ngày rỗng;
Chuyện người đời thường, Quê hương (1995), Lễ tẩy trần tháng Tư (2002), Chuyện 40 năm mới kể (2006) ▪
132. Đỗ Kh. # Bài thơ nhiều phong vị nước ngoài và địa phương màu mè tặng các bạn Việt của tôi (1994) Sài Gòn – Hà Nội – Đà Nẵng – Huế (1994), Tấm hình Zagreb, Đừng làm xạ thủ giật mình (2003), Chiến tranh đã chấm dứt từ lâu (2003) ▪
133. Dương Tam Kha Anh hùng Lò Văn Giá (2003) ▪
134. Đào Anh Kha Hồ Chí Minh sự thật truyền kỳ (1990) ▪
135. Ngô Kha + Ngụ ngôn của người đãng trí (1968), Trường ca Hòa bình (1969) ▪
136. Nguyễn Thụy Kha Gió Tây Nguyên (1999), Năm tháng và chiều cao (2000), Những người xếp dỡ (2000), Lòng chảo (2011) ▪
137. Phùng Văn Khai Hoa bên cột mốc (2003) ▪
138. Trần Tuấn Khải + Hai chữ nước nhà ▪
139. Nguyễn Minh Khang Hành quân Trường Sơn (2008) ▪
140. Lê Đăng Kháng Ngọn lửa [?] ▪
141. Cao Vị Khanh # Khúc đoạn trường (2001) ▪
142. Vũ Anh Khanh + Tha La xóm đạo (1949);
Chiến sĩ hành (1949) ▪
143. Cao Đông Khánh # + Cánh đồng trầm thủy;
Trường ca Vượt biển (1980), Anh hùng mạt vận, Di tản America ▪
144. Tạ Kim Khánh Về miền thương nhớ (2005) ▪
145. Bích Khê + Châu III ▪
146. Nguyễn Minh Khiêm Hát với cánh đồng (2007), Cửa Tả (2010) ▪
147. Nguyễn Linh Khiếu Ban mai Diêm Điền (1999), Hoa linh (2000), Khuôn mặt linh [?] (2006), Phồn sinh (2007) ▪
148. Trần Đăng Khoa Đi đánh thần hạn (1970), Làng quê, Trường ca Trừng phạt (1973), Khúc hát người anh hùng (1974), Trường ca Giông bão (1983) ▪
149. Trần Khoái Chìm nổi làng quê (2007) ▪
150. Dương Kiền # Sáu mươi (1999) ▪
151. Huyền Kiêu + Hồ Chí Minh - tinh hoa dân tộc (1944), Sóng gầm Côn Đảo (1960) ▪
152. Trần Tuấn Kiệt Bài ca thế giới (1964), Ngôi đền cổ, Trường ca Đất, Triền miên ngâm khúc hồng hạc, Niềm hoan lạc của Thần linh và Địa ngục, Lạc đạo thi ▪
153. Đỗ Trung Lai Thơ tự do ở Côn Đảo (2010) ▪
154. Nguyễn Thị Ngọc Lan * # Chuyện của em và Trần Dần ▪
155. Yến Lan + Bình Định 1945 (1945), Bình Định 1947, 1957 – Hà Nội sang hè (1957), Mùa xuân lên cao (1958), Những ngọn đèn ngoại ô, Chiếc quả sơn;
Én đào (1979), Khúc ruột miền Trung ▪
156. Bàng Bá Lân + Đói (1957) ▪
157. Huyền Lam Phủ Quì ▪
158. Nguyễn Viết Lãm Những khúc ca về một dòng sông (1972) ▪
159. Mã Giang Lân Hàm Rồng (2010) ▪
160. Mạnh Lê + Người đánh thức đất đai (2006), Lửa Hàm Rồng (2007), Đất nước thuở Hùng (2008) ▪
161. Du Tử Lê # Khát vọng cho con (1964), Khởi đầu một kiếp (1969), Vỡ lòng cho một người con gái Mỹ (1969), Du tử lê - thơ - sau nhiều tháng không – thơ (2011), Cuối năm - chuyện vãn với bệnh Thyroid (2011);
Trường khúc Mẹ về biển Đông (1990) ▪
162. Văn Lê Những cánh đồng dưới lửa (1997), Câu chuyện của người lính binh nhì (2006) ▪
163. Vĩnh Quang Lê Những lời ca chưa đủ (1981), Tốc độ lớn của tình yêu (1986), Một vé đi về ánh sáng (1996), Những câu trả lời ngắn nhất (1996), Thức dậy lúc không giờ ▪
164. Tam Lệ Thơ gì, Tổ khúc chim yến (2011);
Chàng Lau (2009), Người em Bách Việt (2010), Lạc vẹt (2010), Chúa phương Đông (2011) ▪
165. Lý Phương Liên * Trò chuyện với Thúy Kiều (1970) ▪
166. Nguyễn Gia Linh Lệ Chi hận sử (2001) ▪
167. Nguyễn Thế Hoàng Linh Bức thư gửi tới nhân loại hoặc Không cần đặt tên (2002), Viết tiếp một chuyện ảo (2002), Bức thư thứ hai gửi tới chính phủ, Đan Kô, Mong mọi người góp ý, Không viết về viết (2003), Không nghĩ ra tên (2003), Nhẹ (2004), Khúc hát đứa trẻ câm (2004), Cha giầu (2008), Cha nghèo (2008) ▪
168. Vi Thuỳ Linh * 23 tháng 3 - nơi ánh sáng (2003), Paris đang yêu (2005), Kỳ ngộ xứ cầu vồng (2005), Cám ơn con (2005), Yêu cùng George Sand (2005) ▪
169. Viên Linh # Thủy mộ quan (1982) ▪
170. Hữu Loan + Tình thủ đô (1951) ▪
171. Thái Thăng Long Gió rừng Sác (1995) ▪
172. Vân Long Hải Phòng - đêm mùa thu 1967 (1967), Chuyện kể về một vùng biển nóng ▪
173. Lê Xuân Lợi Sử ca nước Việt (2010) ▪
174. Lưu Trọng Lư + Giang hồ (1939), Đường ta đi thế đấy bạn lòng ơi (1975), Cánh vạc (1987), Bài ca tự tình;
Từ vách này thời gian ta gõ (1978), Những dấu chân (1964) ▪
175. Trần Lưu Tiếng còi tàu ngày ấy (1972) ▪
176. Trần Vũ Mai + Bài ca chính thức về E. Hemingway, Ở làng Phước Hậu (1978), Nàng chim Lạc (1991) ▪
177. Vĩnh Mai + Quê hương (1960) ▪
178. Thế Mạc + Suối;
Trường ca Núi Tỏ ▪
179. Lê Huy Mậu Thời gian khắc khoải (2002), Khúc vô thanh (2010) ▪
180. Nguyễn Đức Mậu Trường ca Sư đoàn (1980), Bão và sau bão (1994), Mở bàn tay gặp núi (2008) ▪
181. Lê Thị Mây * Tự khúc ánh sáng, Lửa mùa hong áo (2002) ▪
182. Dương Kiều Minh Bày tỏ (1990), Những cuộc tiễn đưa, Những đoạn thơ không đầu - bỏ dở (2007), Những con đường cổ xưa (2008), Chạnh niềm thôn dã, Sực nhớ núi đồi, Khúc tưởng niệm, Mùa nghiêng đổ những ngày buồn bã, Vọng niệm, Tự sự bên mùa (2010) ▪
183. Hồng Minh Bác về đây hình ảnh của hòa bình (1955) ▪
184. Nguyễn Hữu Hồng Minh Vỉa từ (2004) ▪
185. Nguyễn Nhật Minh Echos (2009) ▪
186. Trần Quốc Minh Cuộc đời một nhà máy, Gió thổi từ biển (2006) ▪
187. Trần Hồng Minh Bến rừng [?] ▪
188. Trần Nhuận Minh Miền đông (1971), Mùa xuân thứ nhất (1971), Một trăm bước cuối cùng (1979), Thành phố bên này sông (1982), Đá cháy (1985), Bản Xônat hoang dã (2003), 45 khúc đàn bầu của kẻ vô danh (2007) ▪
189. Vũ Đình Minh + Tình con trong lòng mẹ ▪
190. Từ Thế Mộng + Má thương yêu (2005) ▪
191. Nguyễn Thanh Mừng Hào phóng thềm lục địa (2010);
Khởi hành cùng ba mươi chín mùa xuân (2005) ▪
192. Giang Nam Người anh hùng Đồng Tháp (1969), Ánh chớp đêm giao thừa (1998), Sông Dinh mùa trăng khuyết (2002) ▪
193. Liên Nam Núi rừng mở cánh [?] (1972), Trên cát trắng (1973), Tiếng hát mùa màng (1980), Truyền thuyết biển đổi màu (2000) ▪
194. Ngô Quang Nam Trường ca ngày vui thế kỷ (1975) ▪
195. Nguyễn Hoàng Nam # Làm cha (1995) ▪
196. Đặng Ngọc Nga Ái Thiên Quốc con ơi nguôi giấc nhé (1996) ▪
197. Phạm Ngà Đi dọc thời mình (1986), Độc thoại mưa (2010) ▪
198. Nh. Tay Ngàn # + Nỗi Liên đen tối vô cùng (1973), Thành phố chim hồng ▪
199. Thuận Nghĩa # Níu xưa lục bát đôi câu (2010) ▪
200. Anh Ngọc Khúc khải hoàn của đất đai (1972);
Sóng Côn Đảo (1975), Sông núi trên vai (1977), Sông Mê Công bốn mặt (1981), Điệp khúc vô danh (1983) ▪
201. Lữ Huy Nguyên + Cô Tứ tóc vàng (1971); Dấu chân đồng đội (1974);
Yên Thế (2002) ▪
202. Ma Trường Nguyên Mát xanh rừng cọ (1985) ▪
203. Thạch Trung Tuệ Nguyên Đi (2011);
Khúc tấu rối bù ¬(2011) ▪
204. Vĩnh Nguyên Nhịp cầu đất nước (1999) ▪
205. Uyên Nguyên # Bài thơ vô hạn (2000) ▪
206. Đào Nguyễn Hải Phòng trở lại (1967) ▪
207. Dung Nham # Lời tình mùa xuân (1968), Kể cho nhau nghe (1999) ▪
208. Nguyễn Quang Nhật # Hùng Việt sử ca (2009) ▪
209. Nguyễn Hữu Nhật # Cuộc chiến còn đang ở kiếp này (1998), Mùa xuân trong tù (1998), Hoàng Sa hành ▪
210. Tô Nhuần Ru xanh áo lính (2006), Khát vọng (2009) ▪
211. Trần Nhương Người làm ra cổ tích (2008) ▪
212. Nguyễn Anh Nông Gửi Bin Ghết - Bill Gates - và trời xanh (2008), Trường Sơn (2009), Trò chuyện với cha con Cu Lập Sơn (2011) ▪
213. Đỗ Xuân Oanh + Đi tìm mùa xuân ở khoảng giữa (1970) ▪
214. Nguyễn Trọng Oánh + Một đêm ở Cồn Cỏ ▪
215. Điền Ngọc Phách Sải cánh M’Ling (1998) ▪
216. Chu Ngọc Phan Thần tích Đa Mai (2005), Khúc hát thành Xương Giang (2005), Làng trong lũ (2009) ▪
217. Nguyễn Nhược Pháp + Sơn Tinh Thủy Tinh (1935) ▪
218. Trương Trung Phát Nhân thảo (2010)▪
219. Mai Văn Phấn Mười bài tập mùa xuân, Cửa mẫu (2010);
Người cùng thời (1999), Những bông hoa mùa thu (2009), Hình đám cỏ (2010) ▪
220. Duy Phi Cánh buồm mở hướng (1983), Slíu - hoa thơm rừng vắng (1992) ▪
221. Thế Phong Nếu anh có em là vợ (1956), Đơn côi khúc 2 (2009) ▪
222. Truy Phong + Một thế kỷ - Mấy vần thơ (1956)
223. Ngô Văn Phú Ngọn giáo búp đa (1978), Mùa thu nhớ Bác, Màu đỏ ngón tay (2000), Hà Nội tháng 12 (2003) ▪
224. Nguyễn Ngọc Phú Trường ca Biển, Ngã ba Đồng Lộc, Con đường cá ▪
225. Nguyễn Khắc Phục Hành trình trên đất nước, Cảm giác Luy Lâu;
Kể chuyện ăn cốm giữa sân (1973), Bài ca nữ thần Jang Hơ ri (2001), Vỏ ốc, Đừng ca hát nữa ▪
226. Hoài Quang Phương Ngôi nhà của mẹ (2005), Vầng trăng biển (2009) ▪
227. Lê Duy Phương Vinh (2005) ▪
228. Nguyễn Bình Phương Khách của trần gian (1996) ▪
229. Nguyễn Hoài Phương # Đừng (2007), Đọc thơ (2007), Những mảnh đời và những mảnh đời (2009) ▪
230. Nguyễn Nhuận Hồng Phương Khúc hát Mê linh (2003) ▪
231. Trúc Phương Những hạt cát không tên (1983) ▪
232. Trung Phương Huyền thoại biển và Tàu Không số (2008) ▪
233. Thái Viễn Phương # Thuyền sông đêm (2003);
Nhật ký Tần Thủy Hoàng (2003) ▪
234. Viễn Phương + Chiến thắng Hòa Bình (1953), Nhớ lời di chúc (1972) ▪
235. Việt Phương Ta nhìn trời đêm nay và ta đọc (1969), Muôn vàn tình thân yêu trùm lên khắp quê hương (1969) ▪
236. Y Phương Chín tháng (1998), Hồi ức chiến tranh, Đò trăng (2008) ▪
237. Hoàng Đình Quang Làng Sơn Cốt của tôi [?] ▪
238. Lê Huy Quang (a) Hải Phòng (1972);
Hồ Chí Minh (1970), Trường ca (1970), Hồi ức tuổi hai mươi (1992) ▪
239. Lê Huy Quang (b) Tuổi học trò, Mắt quê, Tóc quê (1997) ▪
240. Đỗ Trung Quân Tạ lỗi Trường Sơn (1982) ▪
241. Phùng Quán + Tiếng hát trên địa ngục Côn Đảo (1955), Thơ cái chổi - Chống tham ô lãng phí (1956);
Tôi muốn mời đến tổ quốc tôi ▪
242. Thường Quán # Dấu nước (2006) ▪
243. Phan Quế Tên đất tên làng (1999), Cổ kính và phóng túng (2001), Vầng nguyệt thảo (2003) ▪
244. Thanh Quế Người lính đi đầu (2003) ▪
245. Bùi Minh Quốc Bài thơ về hạnh phúc (1969) ▪
246. Lê Anh Quốc Khoảng trời người lính (2000) ▪
247. Lê Minh Quốc Thơ của người không chịu lớn (2011);
Hành trình của con kiến (2006) ▪
248. Nguyễn Ái Quốc + Địa dư nước ta (1942), Lịch sử nước ta (1942) ▪
249. Bùi Kim Quy Rẻo đất đen (1995), Trường ca Sông Bưởi (2003), Tiếng súng Ngọc Trạo ▪
250. Đỗ Quyên # Em về (1993), Vô cảm (1993), Thi đàn (1994), Nhật ký ba ngày đêm (1995), Nhật ký không ngày tháng (1995), Nói với em khi đã ở rất gần (1996), Phóng tác từ tiểu thuyết (2007);
Năm bông hồng vàng và một mùa Giáng sinh chìm lặng (1994), Năm năm lìa nước (1995), Paris - nửa tuần trăng (1995), Lòng hải lý (1997), Đống chữ (1999), Buồn muộn cùng thế kỷ (2000), Bài thơ không thuộc về ai (2001), Biển đỡ (2002), Ba người nữ một mùa thu (2003), Thơ thời gian (2005), Trường ca Thơ sao (2009), Trường ca Tình ái (2010), Trường ca Thơ (2010) ▪
251. Hoàng Quý Ngẫu hứng qua Mường (1982);
Kịch câm và trò chơi, Đối thoại trắng (2009), Những ngấn bùn trên mũi chân Tổ quốc (2011) ▪
252. Nguyễn Hữu Quý Sinh ở cuối dòng sông (2003), Vạn lý Trường Sơn (2009) ▪
253. Phạm Thái Quỳnh Những bông hoa mặt trời (2002), Đi trong sen ngát bóng xanh (2004), Thăng Long ngàn trượng chiếu muôn đời (2010) ▪
254. Xuân Quỳnh * + Thơ viết cho mình và những người con gái khác (1970), Những năm tháng không yên, Lời từ giã của Trung đoàn Thủ đô, Hát với con tàu (1976) ▪
255. Nguyên Sa # + Nhìn em - nhìn thành phố - nhìn quê hương ▪
256. Trần Vàng Sao Bài thơ của một người yêu nước mình (1967), Bản thánh ca của một tên hề mất trí là thi sĩ hay là sự tích tôi làm hề (1981), Người đàn ông bốn mươi ba tuổi nói về mình (1984), Những ngày tôi còn nhỏ ở Vỹ Dạ (1985), Người đàn ông mất trí và con chó con chưa mở mắt (1989), Sự tích hòn bi của tôi (1991), Tau chưởi (1997) ▪
257. Trần Hải Sâm Âm vang Cự Nẫm ▪
258. Huyền Sâm Dòng suối yêu thương (1974) ▪
259. Phạm Sỹ Sáu Ra đi từ thành phố (1994) ▪
260. Lê Ái Siêm Hoa dại (2004) ▪
261. Lê Quang Sinh Xin làng trồng lại cây đa (2000) ▪
262. Băng Sơn + Cuộc đời một thị trấn (1961) ▪
263. Lê Đăng Sơn Hoa bất tử (2008) ▪
264. Nguyễn Đức Sơn Ngưỡng mộ (1965) ▪
265. Nguyễn Minh Sơn Miền rừng nhiều gió (2002) ▪
266. Nguyễn Thái Sơn Chiến tranh chín khúc tưởng niệm (2008), Bào chữa cho thần chết [?] ▪
267. Nguyễn Trung Sơn Khát vọng (2011) ▪
268. Trịnh Sơn Đứa bé (2009), Tuổi trẻ (2009), Đứa bé trở lại (2010), Tập chết (2010), Đứa bé hư (2011), Điếu cày ca (2011);
Đời đã ra khơi đời không về nữa (2011) ▪
269. Lê Vĩnh Tài Cầm sông Đà trên tay và hát, Lê Vĩnh Tài & liên tưởng (2006), Đêm và những khúc rời của Vũ (2008), Thơ hỏi thơ (2008), Thờ-ơ-thơ¸ Thơ 1 - 50 & lời kết (2008), Lê Vĩnh Tài... [?] (2009), Và như những cuộc đi, Có lẽ đã quá trễ hay là ai sẽ đến hôm nay,“Ăn của rừng rưng rưng nước mắt...” [hay: đất không thể nuôi họ được nữa!] (2011);
Vỡ ra mưa ấm (2005), Trường ca cho quê hương của một ngàn năm trước (2008), Làm thơ (2011) ▪
270. Ngô Văn Tao # Thành tựu của binh đao;
Hoàng tử rơm (2010) ▪
271. Nguyễn Văn Tao Nhịp điệu xanh (2004) ▪
272. Nguyễn Trọng Tạo Tản mạn thời tôi sống (1981), Mười bài thơ và một lời ước muốn (1981);
Con đường của những vì sao - Trường ca Đồng Lộc (1981), Tình ca người lính (1984) ▪
273. Phạm Minh Tâm Ký ức Trường Sơn (2008), Có một thời như thế (2008) ▪
274. Vương Tâm Những nhịp cầu mùa thu (2009) ▪
275. Kiệt Tấn # Dòng sông và con thuyền hai mươi tuổi (1965);
Việt Nam thương khúc (1999) ▪
276. Lê Đại Thanh + Bài ca con người ▪
277. Phan Trung Thành Đồng hồ một kim (2006), Mười viên gạch;
Ăn xà bông (2010) ▪
278. Tô Ngọc Thạch Tổ khúc Xibiri ▪
279. Trần Anh Thái
Đổ bóng xuống mặt trời (1999), Trên đường (2004), Ngày đang mở sáng (2007) ▪
280. Phù Thăng + Hoa vạn thọ ▪
281. Hoàng Chiến Thắng Lời đá núi (2010) ▪
282. Mai Nam Thắng Cổ tích làng cát ▪
283. Nguyễn Quyết Thắng Lẽ sống thật là đơn giản
284. Trần Thị Thắng * Bà mẹ Quảng Nam (1998) ▪
285. Hồ Bá Thâm Người đi trước thời gian ▪
286. Đặng Thân
Từ điển thi X/X loại [chúng sinh] ▪
287. Thanh Thảo Thử nói về hạnh phúc (1972), Một người lính nói về thế hệ mình (1973), Viết trên đường số 1 (1975), Một trăm mảnh gỗ vuông (1984);
Những người đi tới biển (1976), Trẻ con ở Sơn Mỹ (1978), Những nghĩa sĩ Cần Giuộc (1980), Bùng nổ của mùa xuân (1981), Đêm trên cát (1982), Trò chuyện với nhân vật của mình (1983), Cỏ vẫn mọc (1983), Khối vuông ru-bích (1984), Metro (2009), Chân ruộng [?] (2011) ▪
288. Lê An Thế # Tôi biết (2007), Khi lửa đã nằm ngoài cây đuốc (2008) ▪
289. Nguyễn Đình Thi + Mẹ con đồng chí Chanh (1953);
Bài thơ Hắc Hải (1958) ▪
290. Quỳnh Thi # Mùa chuộc tội (2002) ▪
291. Xuân Thiêm
Xuôi dòng Nậm Na (1964) ▪
292. Ôn Quang Thiên Người dẫn đường (2000) ▪
293. Phạm Công Thiện # + Ngày sanh của rắn (1966), Trường giang Mỹ Tho (1980), Thơ cho khoảng trống (1989), Trường ca Cù Lao Rồng (2000) ▪
294. Tạ Hữu Thiện + Đuổi đám mây mù (1956), Hỡi các đóa hoa xương hoa thịt (1957) ▪
295. Nguyễn Xuân Thiệp # Tôi cùng gió mùa ▪
296. Đặng Xuân Thiều + Vô sản diễn ca ▪
297. Nguyễn Quang Thiều Đoản ca về buổi tối, Dưới trăng và một bậc cửa (1992), Chuyển dịch màu đen (1995), Mười một khúc cảm;
Những người lính của làng (1994), Nhịp điệu châu thổ mới (1995), Nhân chứng của cái chết (1998), Hồi tưởng, Dưới cái cây ánh sáng (2003), Lò mổ ▪
298. Trương Thìn Mấy cõi rong vui (2004) ▪
299. Hữu Thỉnh Sức bền của đất (1975), Đường tới thành phố (1979), Trường ca Biển (1994), Đất ngày thường ▪
300. Huy Thông + Tiếng địch sông Ô (1935), Cái Én (1979) ▪
301. Vũ Duy Thông Thành phố vùng đồi khói trắng (1975) ▪
302. Anh Thơ * + Con đã về nơi Bác ở ngày xưa (1969) ▪
303. Huệ Thu * # Đầu non mây trắng (1998), Cuối biển mù sương (2010) ▪
304. Lê Anh Thu Chuyện kể về đôi trai gái đầu tiên ▪
305. Trần Lệ Thu * Khoảng trời thương nhớ [?] ▪
306. Trần Nhật Thu + Trò chuyện với năm cô gái trên đồi Năm Cô (1973) ▪
307. Dương Thuấn Ngày mai hoa không nở (1991), Mười bẩy khúc đảo ca (2002), Bi phẫn ▪
308. Sương Biên Thùy # Trường ca cho Huế mùa xuân (1971) ▪
309. Đinh Thị Như Thúy * Nơi ngày đông gió thổi (2010) ▪
310. Võ Thị Phương Thúy * Trăng ca (2010), Cỏ hát (2011) ▪
311. Nguyễn Quang Thuyên Chiếc gương cuộc đời [?] (2001) ▪
312. Phạm Thiên Thư Động hoa vàng (1971), Trại hoa đỉnh đồi (1975), Hát ru Việt sử thi (2009) ▪
313. Nguyễn Đăng Thường # Những nụ hồng của máu (1991), Tiễn một người vào dĩ vãng đậm màu (2008), Nở ngày (2009) ▪
314. Trần Mạnh Thường Lời chào (1987) ▪
315. Nguyễn Vũ Tiềm Văn đàn bi tráng (2008) ▪
316. Lê Hưng Tiến Ễn lên đêm ▪
317. Từ Nguyên Tĩnh Trường ca Hàm Rồng (1970) ▪
318. Nguyễn Trọng Tín Chân dung người du kích (1985) ▪
319. Nguyễn Quang Tính Tình yêu người giữ đất (1985) ▪
320. Thanh Tịnh + Đi từ giữa một mùa sen (1973) ▪
321. Đỗ Quý Toàn # Đêm nàng (1965) ▪
322. Nguyễn Khánh Toàn Con Hồng cháu Lạc (2010) ▪
323. Nguyễn Thanh Toàn Hải Phòng (1966) ▪
324. Thành Tôn # Ta như một hàm hồ, Con mồi (2000) ▪
325. Đặng Tấn Tới Tuyệt huyết ca (1972) ▪
326. Nguyễn Hoàng Tranh # Thơ cho người chết (2008) ▪
327. Nam Trân + Sầm Sơn trường hận (1932) ▪
328. Trần Huyền Trân + Hải Phòng 19-11-1946 (1946) ▪
329. Nguyễn Hương Trâm Hà Nội – Thăng Long (1983) ▪
330. Nguyễn Trác Một khúc ca Mỵ Châu (1985) ▪
331. Hưởng Triều + Hành trình (1970), Bài ca khởi nghĩa (1973) ▪
332. Đông Trình Từ chiếc tao đời mẹ ru (1986) ▪
333. Hoàng Bình Trọng Tướng Giáp - người anh cả của toàn quân (2009) ▪
334. Vương Trọng Tà Sanh (1984), Tre ơi (1990);
Hơi thở rừng Hồi, Đảo chìm (1994), Hà Nội của tôi (2008) ▪
335. Lê Văn Trung Bi khúc (2009) ▪
336. Vương Trung Sóng Nậm Rốm (1980) ▪
337. Huy Trụ Trường ca Sông Mã (2008) ▪
338. Nguyễn Hải Trừng + Tiến lên toàn thắng (1968) ▪
339. Nguyễn Xuân Trường Đi về đồi Cúc Hoa (2005) ▪
340. Phạm Xuân Trường Ấn tượng trong tôi (2010) ▪
341. Phạm Công Trứ Làng phố giao duyên (2009) ▪
342. Võ Văn Trực Người anh hùng đất Hoan Châu (1976), Ngày hội của rạng đông (1978), Hành khúc mùa xuân (1980) ▪
343. Đỗ Minh Tuấn Đi hết tiếng đàn bầu (1975), Trang thơ của lính (1977), Nhật ký những ngày xa, Tôi - một cây đàn, Khi người khách ngang qua thành phố, Mẹ tôi - người hay lo (1990);
Du lịch Bella (1992) ▪
344. Hoàng Anh Tuấn # + Điệu nhạc tắt đèn, Về Provins, Mùa xuân riêng tư, Quà Noel 88 tặng Như Hồng ▪
345. Hoàng Ngọc Tuấn + Thư thi - Thư về Đường Sơn Cúc ▪
346. Mai Anh Tuấn Ngôi sao cho mầm cây đang mọc ▪
347. Lê Nghĩa Quang Tuấn # Cuốn tùy bút của Khái Hưng, Người tình của đất, Dân chơi, Quán gió, Chói lọi, Trên đường về ▪
348. Ngưyễn Anh Tuấn Đoản khúc hoa ban (2008), Một góc nhìn Trung Quốc (2008) ▪
349. Nguyễn Như Tuấn Kinh hồng (2008) ▪
350. Thanh Tùng Phương Nam hành (2004) ▪
351. Minh Tuyền + Tạo hóa và nhân loại (1942) ▪
352. Thanh Tâm Tuyền # + Đêm (1964), Mặt trời tìm thấy (1964), Ngôi nhà đỏ - trăng hồng (1972), Từ những ý thơ thấp thoáng (1978) ▪
353. Phan Thị Trọng Tuyến * # Đi xe đò loay quanh (2004) ▪
354. Trần Dạ Từ # Làm thơ không biết mệt (1972) ▪
355. Lưu Xuân Tự Đường tới mùa xuân ▪
356. Dương Tường Mea Culpa (1992) ▪
357. Phạm Nguyên Tường Quang gánh (2000) ▪
358. Vũ Xuân Tửu Khúc hát người khai hoang (1998);
Chuyện anh thuyền chài Trần Văn Sông (2008), Trên xe mô-tô Su-zu-ki, ta đi (2009), Đất Mèo Vạc (2009), Pây Nà Hang (2009), Phù sa xanh (2010) ▪
359. Kiều Văn Trường ca Lê Đan (1999) ▪
360. Nguyễn Trọng Văn Tổ quốc - đường chân trời (2010) ▪
361. Lê Thị Thấm Vân * # IDEN(tôi)TY, Khoang 1993–2008 ▪
362. Chế Lan Viên + Chào mừng (1950), Nhật kí một người chữa bệnh, Đi ra ngoại ô, Tiếng hát thằng điên trong dinh Độc Lập, Tàu đến, Tàu đi, Cành phong lan bể, Nghĩ về thơ - II (1965), Suy nghĩ 1966 (1966), Trận tuyến này cao hơn cả màu da (1967), Nghĩ suy 68 (1968), Phác thảo cho một trận đánh một bài thơ diệt Mỹ (1970), Ta nhận vào ta phẩm chất của Người (1971), Tuyên bố của mỗi lòng người - khẩu súng - cành hoa (1972), Nghĩ về nghề - nghĩ về thơ - nghĩ (1972), Đường sáng tuyệt vời (1973), Sổ tay thơ (1973), Di chúc của Người (1976), Thần chiến thắng (1979);
Chuỗi thơ anh Trỗi (1968), Tùy bút một mùa xuân đánh giặc (1972), Thời sự hè 72 - bình luận (1972), “Phản diễn ca” hay “Phản diện ca” về học thuyết Ních Xơn (1972), Ngày vĩ đại (1975), Thơ bổ sung (1975), Cách mạng - chương đầu (1976), Thơ bình phương - Đời lập phương (1980) ▪
363. Nguyễn Hữu Viện # Chân dung biện chứng người tình (2002);
Trường ca Hoàng Sa – Trường Sa (2009) ▪
364. Nguyễn Quốc Việt Đảo Phú Quốc [?], Miền đất nghiêng về phía mặt trời [?] ▪
365. Phan Cung Việt [?] ▪
366. Bùi Chí Vinh Mở, Khép, Mẹ và con (2007), Bài cáo hậu bình Ngô (2009) ▪
367. Đỗ Vinh Hoàng Hoa Thám - một vùng rừng (1986) ▪
368. Nguyễn Thế Vinh Tiếng chim gọi mùa (1999), Đồng chiêm (2000) ▪
369. Trần Thế Vinh Về nơi anh ở (2004) ▪
370. Tất Vinh + Bản tình ca cuối cùng (1961) ▪
371. Ngân Vịnh Phía hoàng hôn yên tĩnh (2002) ▪
372. Lê Văn Vọng Cơn lốc xanh (2006) ▪
373. Nguyễn Bùi Vợi + Bông hoa mẫu giáo - Phùng Thị Tường, Bông hoa mẫu giáo - Nguyễn Thị Cát (1963);
Thanh Chương tráng khúc (2003) ▪
374. Anh Vũ Quan họ ra nguồn (1982), Lòng chảo khác (2006) ▪
375. Bùi Minh Vũ Đâu rồi bầy chim nhông ăn trái đa (2011) ▪
376. Lưu Quang Vũ + Đất nước đàn bầu (1983), Sông Hồng, Sông Hồng – lời từ giã của trung đoàn Thủ Đô, Sông Hồng – hồi ức của một nghĩa binh già, Sông Hồng - năm mẹ sinh em, Năm 1954, Những gương mặt ▪
377. Phan Vũ Em ơi - Hà Nội phố (1972) ▪
378. Tạ Vũ Sông Đà (2001);
Vầng sen Hàm Rồng (1975), Trên dòng sông cổ ▪
379. Thanh Vũ Tên của em cũng bắt đầu bằng: một phụ âm ▪
380. Vũ Anh Vũ Những mẩu rời của Nghĩ (2009), Thức (2010) ▪
381. Trần Hoàng Vy Khúc hát dòng sông (2007) ▪
382. Nguyễn Lương Vỵ # Âm âm đáy vực (2002), Thần sầu (2002), Một mình (2005), Âm vọng quốc âm (2009), Thất huyền âm - người muôn sau (2009), Bốn câu thất huyền cầm (2011) ▪
383. Lê Anh Xuân + Nguyễn Văn Trỗi (1968) ▪
384. Lý Hoài Xuân Trường ca Nguyễn Du (2009) ▪
385. Tạ Hữu Yên Bài thơ chính nghĩa (1950), Ngọn súng biên phòng (1983), Sấm dậy trưa hè (1984), Thung lũng lửa và hoa (1988) ▪
386. Ngu Yên # Ly nước xanh có mùi bạch hà, Trong khi chờ mở mắt (1987), Tạp ghi về thơ (2006), Sách tôi mất trang (2008);
Hỡi ơi (1990) ▪
387. Tô Thùy Yên # Chiều trên phá Tam Giang (1972), Hề - ta trở lại gian nhà cỏ (1972), Ta về (1985), Mùa hạn (1979), Tàu đêm (1980), Bất tận cuộc đời hung hãn đó (1992), Giã biệt (1993), Con chim bói cá trong tàn tối [?] (1994), Ánh tàn dư, Nhà xưa - lửa cất ủ (1997) ▪


* *

Danh sách số 1a
387 Tác giả trường ca và thơ dài Việt Nam

(Tên in nghiêng: Tác giả chỉ viết thơ dài có tính trường ca)


1. Thụy An
2. Trần Xuân An
3. Duyên Anh
4. Đặng Nguyệt Anh
5. Hoài Anh
6. Vương Anh
7. Nguyễn Đình Ảnh
8. Việt Ánh
9. Nguyễn Lương Ba
10. Nguyễn Bá
11. Ngọc Bái
12. Lê Ngọc Bảo
13. Phan Thị Bảo
14. Hải Bằng
15. Lâm Bằng
16. Nguyễn Nguyên Bẩy
17. Nguyễn Thị Bích
18. Nguyễn Thị Thanh Bình
19. Nguyễn Trung Bình
20. Lê Bính
21. Nguyễn Bính
22. Nguyễn Đức Bính
23. Nguyễn Trọng Bính
24. Thu Bồn
25. Nhã Ca
26. Thái Can
27. Hoàng Cát
28. Đỗ Nam Cao
29. Văn Cao
30. Đào Cảng
31. Hoàng Cầm
32. Huy Cận
33. Nguyễn Quốc Chánh
34. Trúc Chi
35. Nguyễn Đình Chiến
36. Nguyễn Việt Chiến
37. Phan Đức Chính
38. Vũ Trung Chính
39. Vũ Thành Chung
40. Kim Chuông
41. Nguyễn Văn Chương
42. Vũ Hoàng Chương
43. Nguyễn Viết Chữ
44. Hoàng Trần Cương
45. Trúc Cương
46. Võ Bá Cường
47. Võ Tấn Cường
48. Đoàn Văn Cừ
49. Trần Dần
50. Miên Di
51. Nguyễn Đình Di
52. Xuân Diệu
53. Nguyễn Văn Dinh
54. Phạm Tiến Duật
55. Trương Thị Kim Dung
56. Lê Anh Dũng
57. Thế Dũng
58. Trần Tiến Dũng
59. Khương Hữu Dụng
60. Hồ Đắc Duy
61. Nguyễn Duy
62. Lưu Trùng Dương
63. Vân Đài
64. Trần Trung Đạo
65. Lê Đạt
66. Văn Đắc
67. Hà Thanh Đẩu
68. Khuất Đẩu
69. Nguyễn Khoa Điềm
70. Trung Trung Đỉnh
71. Vũ Xuân Độ
72. Trinh Đường
73. Nguyễn Hoàng Đức
74. Nguyễn Quí Đức
75. Kiên Giang
76. Lam Giang
77. Phan Trường Giang
78. Thái Giang
79. Đoàn Huy Giao
80. Hà Giao
81. Tế Hanh
82. Nguyễn Xuân Hanh
83. Thúc Hà
84. Nguyễn Hưng Hải
85. Phan Tấn Hải
86. Thanh Hải
87. Nguyễn Thị Lâm Hảo
88. Trần Mạnh Hảo
89. Phan Nhiên Hạo
90. Lê Ngân Hằng
91. Nguyễn Trung Hậu
92. Đặng Hiển
93. Trần Quang Hiển
94. Vũ Hiển
95. Ngọc Hiền
96. Nguyễn Tôn Hiệt
97. Nguyễn Hiếu
98. Ngọc Thiên Hoa
99. Nguyễn Hoa
100. Đông Hoài
101. Trịnh Bửu Hoài
102.Nguyễn Chí Hoan
103. Lưu Quốc Hòa
104. Đông Hồ
105. Nguyên Hồ
106.Trần Ninh Hồ
107.Nghiêm Xuân Hồng
108.Nguyên Hồng
109. Nguyễn Thị Hồng
110. Luân Hoán
111. Phan Hoàng
112. Thi Hoàng
113. Trần Nghi Hoàng
114. Xuân Hoàng
115. Đặng Tiến Huy
116. Nguyễn Thành Huy
117. Đinh Nho Huề
118. Cầm Hùng (Thái)
119.Đinh Hùng
120. Văn Công Hùng
121. Lưu Đình Hùng
122. Vũ Hùng
123. Vũ Trọng Hùng
124. Đặng Đình Hưng
125.Hoàng Hưng
126. Nguyễn Thanh Hương
127. Vũ Xuân Hương
128. Nông Thị Tô Hường
129. Tố Hữu
130. Trần Công Hữu
131. Inrasara
132.Đỗ Kh.
133. Dương Tam Kha
134. Đào Anh Kha
135. Ngô Kha
136. Nguyễn Thụy Kha
137. Phùng Văn Khai
138.Trần Tuấn Khải
139. Nguyễn Minh Khang
140. Lê Đăng Kháng
141. Cao Vị Khanh
142. Vũ Anh Khanh
143. Cao Đông Khánh
144. Tạ Kim Khánh
145.Bích Khê
146.Nguyễn Minh Khiêm
147. Nguyễn Linh Khiếu
148. Trần Đăng Khoa
149. Trần Khoái
150.Dương Kiền
151. Huyền Kiêu
152. Trần Tuấn Kiệt
153. Đỗ Trung Lai
154.Nguyễn Thị Ngọc Lan
155. Yến Lan
156.Bàng Bá Lân
157. Huyền Lam
158. Nguyễn Viết Lãm
159. Mã Giang Lân
160. Mạnh Lê
161. Du Tử Lê
162. Văn Lê
163. Vĩnh Quang Lê
164. Tam Lệ
165.Lý Phương Liên
166. Nguyễn Gia Linh
167.Nguyễn Thế Hoàng Linh
168.Vi Thuỳ Linh
169. Viên Linh
170.Hữu Loan
171. Thái Thăng Long
172.Vân Long
173. Lê Xuân Lợi
174. Lưu Trọng Lư
175.Trần Lưu
176. Trần Vũ Mai
177. Vĩnh Mai
178. Thế Mạc
179. Nguyễn Đức Mậu
180. Lê Huy Mậu
181. Lê Thị Mây
182.Dương Kiều Minh
183. Hồng Minh
184. Nguyễn Hữu Hồng Minh
185. Nguyễn Nhật Minh
186. Trần Quốc Minh
187. Trần Hồng Minh
188. Trần Nhuận Minh
189. Vũ Đình Minh
190. Từ Thế Mộng
191. Nguyễn Thanh Mừng
192. Giang Nam
193. Liên Nam
194. Ngô Quang Nam
195.Nguyễn Hoàng Nam
196. Đặng Ngọc Nga
197. Phạm Ngà
198.Nh. Tay Ngàn
199. Thuận Nghĩa
200. Anh Ngọc
201. Lữ Huy Nguyên
202. Ma Trường Nguyên
203. Thạch Trung Tuệ Nguyên
204. Vĩnh Nguyên
205. Uyên Nguyên
206.Đào Nguyễn
207.Dung Nham
208. Nguyễn Quang Nhật
209.Nguyễn Hữu Nhật
210. Tô Nhuần
211. Trần Nhương
212. Nguyễn Anh Nông
213. Đỗ Xuân Oanh
214. Nguyễn Trọng Oánh
215. Điền Ngọc Phách
216. Chu Ngọc Phan
217.Nguyễn Nhược Pháp
218. Trương Trung Phát
219. Mai Văn Phấn
220. Duy Phi
221.Thế Phong
222.Truy Phong
223. Ngô Văn Phú
224. Nguyễn Ngọc Phú
225. Nguyễn Khắc Phục
226. Hoài Quang Phương
227. Lê Duy Phương
228. Nguyễn Bình Phương
229.Nguyễn Hoài Phương
230. Nguyễn Nhuận Hồng Phương
231. Trúc Phương
232. Trung Phương
233. Thái Viễn Phương
234. Viễn Phương
235.Việt Phương
236. Y Phương
237. Hoàng Đình Quang
238. Lê Huy Quang (a)
239. Lê Huy Quang (b)
240.Đỗ Trung Quân
241. Phùng Quán
242.Thường Quán
243. Phan Quế
244. Thanh Quế
245.Bùi Minh Quốc
246. Lê Anh Quốc
247. Lê Minh Quốc
248. Nguyễn Ái Quốc
249. Bùi Kim Quy
250. Đỗ Quyên
251. Hoàng Quý
252. Nguyễn Hữu Quý
253. Phạm Thái Quỳnh
254.Xuân Quỳnh
255.Nguyên Sa
256.Trần Vàng Sao
257. Trần Hải Sâm
258. Huyền Sâm
259. Phạm Sỹ Sáu
260. Lê Ái Siêm
261. Lê Quang Sinh
262. Băng Sơn
263. Lê Đăng Sơn
264.Nguyễn Đức Sơn
265. Nguyễn Minh Sơn
266. Nguyễn Thái Sơn
267. Nguyễn Trung Sơn
268.Trịnh Sơn
269. Lê Vĩnh Tài
270. Ngô Văn Tao
271. Nguyễn Văn Tao
272. Nguyễn Trọng Tạo
273. Phạm Minh Tâm
274. Vương Tâm
275. Kiệt Tấn
276.Lê Đại Thanh
277. Phan Trung Thành
278. Tô Ngọc Thạch
279. Trần Anh Thái
280. Phù Thăng
281. Hoàng Chiến Thắng
282. Mai Nam Thắng
283. Nguyễn Quyết Thắng
284. Trần Thị Thắng
285. Hồ Bá Thâm
286. Đặng Thân
287. Thanh Thảo
288.Lê An Thế
289. Nguyễn Đình Thi
290. Quỳnh Thi
291. Xuân Thiêm
292. Ôn Quang Thiên
293.Phạm Công Thiện
294.Tạ Hữu Thiện
295.Nguyễn Xuân Thiệp
296.Đặng Xuân Thiều
297. Nguyễn Quang Thiều
298. Trương Thìn
299. Hữu Thỉnh
300. Huy Thông
301. Vũ Duy Thông
302.Anh Thơ
303. Huệ Thu
304.Lê Anh Thu
305.Trần Lệ Thu
306.Trần Nhật Thu
307. Dương Thuấn
308.Sương Biên Thùy
309. Đinh Thị Như Thúy
310.Võ Thị Phương Thúy
311. Nguyễn Quang Thuyên
312. Phạm Thiên Thư
313.Nguyễn Đăng Thường
314. Trần Mạnh Thường
315. Nguyễn Vũ Tiềm
316. Lê Hưng Tiến
317. Từ Nguyên Tĩnh
318. Nguyễn Trọng Tín
319. Nguyễn Quang Tính
320. Thanh Tịnh
321.Đỗ Quý Toàn
322. Nguyễn Khánh Toàn
323.Nguyễn Thanh Toàn
324.Thành Tôn
325.Đặng Tấn Tới
326. Nguyễn Hoàng Tranh
327.Nam Trân
328. Trần Huyền Trân
329. Nguyễn Hương Trâm
330.Nguyễn Trác
331. Hưởng Triều
332. Đông Trình
333. Hoàng Bình Trọng
334. Vương Trọng
335. Lê Văn Trung
336. Vương Trung
337. Huy Trụ
338.Nguyễn Hải Trừng
339. Nguyễn Xuân Trường
340. Phạm Xuân Trường
341. Phạm Công Trứ
342. Võ Văn Trực
343. Đỗ Minh Tuấn
344.Hoàng Anh Tuấn
345.Hoàng Ngọc Tuấn
346. Mai Anh Tuấn
347.Lê Nghĩa Quang Tuấn
348.Nguyễn Anh Tuấn
349. Nguyễn Như Tuấn
350. Thanh Tùng
351. Minh Tuyền
352.Thanh Tâm Tuyền
353.Phan Thị Trọng Tuyến
354.Trần Dạ Từ
355. Lưu Xuân Tự
356. Dương Tường
357. Phạm Nguyên Tường
358. Vũ Xuân Tửu
359. Kiều Văn
360. Nguyễn Trọng Văn
361.Lê Thị Thấm Vân
362. Chế Lan Viên
363. Nguyễn Hữu Viện
364. Nguyễn Quốc Việt
365. Phan Cung Việt
366.Bùi Chí Vinh
367. Đỗ Vinh
368. Nguyễn Thế Vinh
369. Trần Thế Vinh
370.Tất Vinh
371. Ngân Vịnh
372. Lê Văn Vọng
373. Nguyễn Bùi Vợi
374. Anh Vũ
375.Bùi Minh Vũ
376.Lưu Quang Vũ
377.Phan Vũ
378. Tạ Vũ
379.Thanh Vũ
380. Vũ Anh Vũ
381.Trần Hoàng Vy
382.Nguyễn Lương Vỵ
383. Lê Anh Xuân
384. Lý Hoài Xuân
385. Tạ Hữu Yên
386. Ngu Yên
387.Tô Thùy Yên


* * *

Danh sách số 1b
283 tác giả trường ca Việt Nam


1. Thụy An
2. Trần Xuân An
3. Duyên Anh
4. Đặng Nguyệt Anh
5. Hoài Anh
6. Vương Anh
7. Nguyễn Đình Ảnh
8. Việt Ánh
9. Nguyễn Bá
10. Ngọc Bái
11. Lê Ngọc Bảo
12. Phan Thị Bảo
13. Hải Bằng
14. Lâm Bằng
15. Nguyễn Nguyên Bẩy
16. Nguyễn Thị Bích
17. Lê Bính
18. Nguyễn Bính
19. Nguyễn Đức Bính
20. Nguyễn Trọng Bính
21. Thu Bồn
22. Hoàng Cát
23. Văn Cao
24. Đào Cảng
25. Hoàng Cầm
26. Huy Cận
27. Trúc Chi
28. Nguyễn Đình Chiến
29. Phan Đức Chính
30. Vũ Trung Chính
31. Vũ Thành Chung
32. Kim Chuông
33. Nguyễn Văn Chương
34. Nguyễn Viết Chữ
35. Hoàng Trần Cương
36. Võ Bá Cường
37. Võ Tấn Cường
38. Đoàn Văn Cừ
39. Trần Dần
40. Nguyễn Đình Di
41. Xuân Diệu
42. Nguyễn Văn Dinh
43. Phạm Tiến Duật
44. Trương Thị Kim Dung
45. Lê Anh Dũng
46. Thế Dũng
47. Khương Hữu Dụng
48. Hồ Đắc Duy
49. Lưu Trùng Dương
50. Vân Đài
51. Lê Đạt
52. Văn Đắc
53. Hà Thanh Đẩu
54. Nguyễn Khoa Điềm
55. Trung Trung Đỉnh
56. Vũ Xuân Độ
57. Trinh Đường
58. Nguyễn Hoàng Đức
59. Lam Giang
60. Phan Trường Giang
61. Thái Giang
62. Hà Giao
63. Tế Hanh
64. Nguyễn Xuân Hanh
65. Nguyễn Hưng Hải
66. Nguyễn Thị Lâm Hảo
67. Trần Mạnh Hảo
68. Nguyễn Trung Hậu
69. Đặng Hiển
70. Trần Quang Hiển
71. Vũ Hiển
72. Ngọc Hiền
73. Nguyễn Hiếu
74. Ngọc Thiên Hoa
75. Đông Hoài
76. Trịnh Bửu Hoài
77. Lưu Quốc Hòa
78. Nguyên Hồ
79. Nguyễn Thị Hồng
80. Luân Hoán
81. Phan Hoàng
82. Thi Hoàng
83. Trần Nghi Hoàng
84. Xuân Hoàng
85. Đặng Tiến Huy
86. Nguyễn Thành Huy
87. Đinh Nho Huề
88. Cầm Hùng
89. Văn Công Hùng
90. Lưu Đình Hùng
91. Vũ Hùng
92. Vũ Trọng Hùng
93. Đặng Đình Hưng
94. Nguyễn Thanh Hương
95. Vũ Xuân Hương
96. Nông Thị Tô Hường
97. Tố Hữu
98. Trần Công Hữu
99. Inrasara
100. Dương Tam Kha
101. Đào Anh Kha
102. Ngô Kha
103. Nguyễn Thụy Kha
104. Phùng Văn Khai
105. Nguyễn Minh Khang
106. Lê Đăng Kháng
107. Cao Vị Khanh
108. Vũ Anh Khanh
109. Cao Đông Khánh
110. Tạ Kim Khánh
111. Nguyễn Linh Khiếu
112. Trần Đăng Khoa
113. Trần Khoái
114. Huyền Kiêu
115. Trần Tuấn Kiệt
116. Đỗ Trung Lai
117. Yến Lan
118. Huyền Lam
119. Nguyễn Viết Lãm
120. Mã Giang Lân
121. Mạnh Lê
122. Du Tử Lê
123. Văn Lê
124. Vĩnh Quang Lê
125. Tam Lệ
126. Nguyễn Gia Linh
127. Viên Linh
128. Thái Thăng Long
129. Lê Xuân Lợi
130. Lưu Trọng Lư
131. Trần Vũ Mai
132. Vĩnh Mai
133. Thế Mạc
134. Lê Huy Mậu
135. Nguyễn Đức Mậu
136. Lê Thị Mây
137. Hồng Minh
138. Nguyễn Hữu Hồng Minh
139. Nguyễn Nhật Minh
140. Trần Quốc Minh
141. Trần Hồng Minh
142. Trần Nhuận Minh
143. Vũ Đình Minh
144. Từ Thế Mộng
145. Nguyễn Thanh Mừng
146. Giang Nam
147. Liên Nam
148. Ngô Quang Nam
149. Đặng Ngọc Nga
150. Phạm Ngà
151. Thuận Nghĩa
152. Anh Ngọc
153. Lữ Huy Nguyên
154. Ma Trường Nguyên
155. Thạch Trung Tuệ Nguyên
156. Vĩnh Nguyên
157. Uyên Nguyên
158. Nguyễn Quang Nhật
159. Tô Nhuần
160. Trần Nhương
161. Nguyễn Anh Nông
162. Đỗ Xuân Oanh
163. Điền Ngọc Phách
164. Chu Ngọc Phan
165. Trương Trung Phát
166. Mai Văn Phấn
167. Duy Phi
168. Ngô Văn Phú
169. Nguyễn Ngọc Phú
170. Nguyễn Khắc Phục
171. Hoài Quang Phương
172. Lê Duy Phương
173. Nguyễn Bình Phương
174. Nguyễn Nhuận Hồng Phương
175. Trúc Phương
176. Trung Phương
177. Thái Viễn Phương
178. Viễn Phương
179. Y Phương
180. Hoàng Đình Quang
181. Lê Huy Quang (a)
182. Lê Huy Quang (b)
183. Phùng Quán
184. Phan Quế
185. Thanh Quế
186. Lê Anh Quốc
187. Lê Minh Quốc
188. Nguyễn Ái Quốc
189. Bùi Kim Quy
190. Đỗ Quyên
191. Hoàng Quý
192. Nguyễn Hữu Quý
193. Phạm Thái Quỳnh
194. Trần Hải Sâm
195. Huyền Sâm
196. Phạm Sỹ Sáu
197. Lê Ái Siêm
198. Lê Quang Sinh
199. Băng Sơn
200. Lê Đăng Sơn
201. Nguyễn Minh Sơn
202. Nguyễn Thái Sơn
203. Nguyễn Trung Sơn
204. Lê Vĩnh Tài
205. Ngô Văn Tao
206. Nguyễn Văn Tao
207. Nguyễn Trọng Tạo
208. Phạm Minh Tâm
209. Vương Tâm
210. Kiệt Tấn
211. Phan Trung Thành
212. Tô Ngọc Thạch
213. Trần Anh Thái
214. Phù Thăng
215. Hoàng Chiến Thắng
216. Mai Nam Thắng
217. Trần Thị Thắng
218. Hồ Bá Thâm
219. Đặng Thân
220. Thanh Thảo
221. Nguyễn Đình Thi
222. Quỳnh Thi
223. Xuân Thiêm
224. Ôn Quang Thiên
225. Nguyễn Quang Thiều
226. Trương Thìn
227. Hữu Thỉnh
228. Huy Thông
229. Huệ Thu
230. Trần Lệ Thu
231. Dương Thuấn
232. Đinh Thị Như Thúy
233. Nguyễn Quang Thuyên
234. Phạm Thiên Thư
235. Trần Mạnh Thường
236. Nguyễn Vũ Tiềm
237. Lê Hưng Tiến
238. Từ Nguyên Tĩnh
239. Nguyễn Trọng Tín
240. Nguyễn Quang Tính
241. Thanh Tịnh
242. Nguyễn Khánh Toàn
243. Nguyễn Hoàng Tranh
244. Nguyễn Hương Trâm
245. Hưởng Triều
246. Đông Trình
247. Hoàng Bình Trọng
248. Vương Trọng
249. Lê Văn Trung
250. Vương Trung
251. Huy Trụ
252. Nguyễn Xuân Trường
253. Phạm Xuân Trường
254. Phạm Công Trứ
255. Võ Văn Trực
256. Đỗ Minh Tuấn
257. Mai Anh Tuấn
258. Nguyễn Như Tuấn
259. Thanh Tùng
260. Minh Tuyền
261. Lưu Xuân Tự
262. Dương Tường
263. Phạm Nguyên Tường
264. Vũ Xuân Tửu
265. Kiều Văn
266. Nguyễn Trọng Văn
267. Chế Lan Viên
268. Nguyễn Hữu Viện
269. Nguyễn Quốc Việt
270. Phan Cung Việt
271. Đỗ Vinh
272. Nguyễn Thế Vinh
273. Trần Thế Vinh
274. Ngân Vịnh
275. Lê Văn Vọng
276. Nguyễn Bùi Vợi
277. Anh Vũ
278. Tạ Vũ
279. Vũ Anh Vũ
280. Lê Anh Xuân
281. Lý Hoài Xuân
282. Tạ Hữu Yên
283. Ngu Yên


* * * *

Danh sách số 1c
104 Tác giả thơ dài có tính trường ca Việt Nam


1. Nguyễn Lương Ba
2. Nguyễn Thị Thanh Bình
3. Nguyễn Trung Bình
4. Nhã Ca
5. Đỗ Nam Cao
6. Thái Can
7. Nguyễn Quốc Chánh
8. Nguyễn Việt Chiến
9. Vũ Hoàng Chương
10. Trúc Cương
11. Miên Di
12. Trần Tiến Dũng
13. Nguyễn Duy
14. Trần Trung Đạo
15. Khuất Đẩu
16. Nguyễn Quí Đức
17. Kiên Giang
18. Đoàn Huy Giao
19. Thúc Hà
20. Phan Tấn Hải
21. Thanh Hải
22. Phan Nhiên Hạo
23. Lê Ngân Hằng
24. Nguyễn Tôn Hiệt
25. Nguyễn Hoa
26. Nguyễn Chí Hoan
27. Đông Hồ
28. Trần Ninh Hồ
29. Nghiêm Xuân Hồng
30. Nguyên Hồng
31. Đinh Hùng
32. Hoàng Hưng
33. Đỗ Kh.
34. Trần Tuấn Khải
35. Bích Khê
36. Nguyễn Minh Khiêm
37. Dương Kiền
38. Nguyễn Thị Ngọc Lan
39. Bàng Bá Lân
40. Lý Phương Liên
41. Nguyễn Thế Hoàng Linh
42. Vi Thuỳ Linh
43. Hữu Loan
44. Vân Long
45. Trần Lưu
46. Dương Kiều Minh
47. Nguyễn Hoàng Nam
48. Nh. Tay Ngàn
49. Đào Nguyễn
50. Dung Nham
51. Nguyễn Hữu Nhật
52. Nguyễn Trọng Oánh
53. Nguyễn Nhược Pháp
54. Thế Phong
55. Truy Phong
56. Nguyễn Hoài Phương
57. Việt Phương
58. Đỗ Trung Quân
59. Thường Quán
60. Bùi Minh Quốc
61. Xuân Quỳnh
62. Nguyên Sa
63. Trần Vàng Sao
64. Nguyễn Đức Sơn
65. Trịnh Sơn
66. Lê Đại Thanh
67. Nguyễn Quyết Thắng
68. Lê An Thế
69. Phạm Công Thiện
70. Tạ Hữu Thiện
71. Nguyễn Xuân Thiệp
72. Đặng Xuân Thiều
73. Vũ Duy Thông
74. Anh Thơ
75. Lê Anh Thu
76. Trần Nhật Thu
77. Sương Biên Thùy
78. Võ Thị Phương Thúy
79. Nguyễn Đăng Thường
80. Đỗ Quý Toàn
81. Nguyễn Thanh Toàn
82. Thành Tôn
83. Đặng Tấn Tới
84. Nam Trân
85. Trần Huyền Trân
86. Nguyễn Trác
87. Nguyễn Hải Trừng
88. Hoàng Anh Tuấn
89. Hoàng Ngọc Tuấn
90. Lê Nghĩa Quang Tuấn
91. Nguyễn Anh Tuấn
92. Thanh Tâm Tuyền
93. Phan Thị Trọng Tuyến
94. Trần Dạ Từ
95. Lê Thị Thấm Vân
96. Bùi Chí Vinh
97. Tất Vinh
98. Bùi Minh Vũ
99. Lưu Quang Vũ
100.Phan Vũ
101.Thanh Vũ
102.Trần Hoàng Vy
103.Nguyễn Lương Vỵ
104.Tô Thùy Yên


* * * * *

Danh sách số 1d
906 Tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam


Do số lượng tác phẩm cần tái kiểm định còn khá nhiều, nên ở lần công bố này, danh sách tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam chưa được sắp xếp hợp lí, theo thứ tự ABC của tên bài với tên tác giả ở sau. Chúng tôi tạm đưa ra Danh sách số 1d dưới đây, mỗi cụm bài được lấy theo thứ tự tác giả từ Danh sách số 1.

Xin nhắc lại các quy ước:

- Tên tác phẩm được in nghiêng: Thơ dài có ý nghĩa tương đương trường ca
- Tên tác phẩm được in đậm: Người biên khảo chưa được tiếp cận văn bản
- Tên tác phẩm cần kiểm chứng: [?]
- Năm hoàn thành để sau tên tác phẩm; để trống khi không rõ



1. Tôi về quên mất cả xuân sang (1951);
2. Trường ca Tiếng mẹ,
3. Sao lại mùa thu
4. Sáng tháng Giêng ở gò Đống Đa (2004);
5. Quê nhà yêu dấu (1996)
6. Sài Gòn trường ca (1979)
7. Trường ca Mẹ (1994)
8. Trường ca Điện Biên - tổ khúc Hà Nội (1954)
9. Sao chóp núi (1968)
10. Vầng sáng và những kỳ tích [?] (2000)
11. Anh Ba Thắng (1949)
12. Giấc mơ
13. Hòn Khoai (2000),
14. Nguyễn Trung Trực (2000)
15. Lời cất lên từ đất (1999),
16. Miền quê thao thức (2007),
17. Con của phù sa (2009),
18. Vầng trăng và cánh rừng (2009)
19. Tiếng hát một dòng sông (2005)
20. Mẹ (1999)
21. Độc hành (1998)
22. Đò Lèn (2009)
23. Bài ca rộng khổ chép ở ga Hàng Cỏ đề gửi Nguyễn Khắc Phục,
24. Lời chim câu (2011);
25. Ô cửa vầng trăng,
26. Sông Cái mỉm cười
27. Sông Hồng phù sa (1995)
28. Tuyên ngôn của những siêu sao (2007),
29. Đôi giày phụ nữ made in Vietnam,
30. Để nghĩ về một thi sĩ,
31. Nhục ca của bầy chó câm và những con người im lặng (2010),
32. Xin một ngày tháng tư (2010),
33. Giả định mùa sen nở,
34. Liberty or Death, Việt Nam là của Việt Nam tự do! (2011)
35. Bài của trẻ dáng nâu (1996)
36. Hát dọc đồng bằng (2005)
37. Lỡ bước sang ngang (1939),
38. Xuân tha hương,
39. Xuân vẫn tha hương,
40. Người xóm Rẫy (1944),
41. Những dòng tâm huyết,
42. Hương,
43. Những thanh gươm báu;
44. Thạch sương bồ
45. Hà Nội (1969)
46. Nhật ký dòng sông
47. Tiếng hú người Dioloa (1974),
48. Quê hương mặt trời vàng (1975),
49. Thông điệp mùa xuân (1985),
50. Hà Nội ngày nào (1996);
51. Bài ca chim Chơ rao (1962),
52. Vách đá Hồ Chí Minh (1970),
53. Người gồng gánh phương Đông (1972),
54. Chim vàng chốt lửa (1975),
55. Badan khát (1976),
56. Campuchia hy vọng (1978),
57. Oran 76 ngọn (1979),
58. Người vắt sữa bầu trời (1985),
59. Đi tìm lá cỏ
60. Đàn bà là mặt trời (1972),
61. Một đoạn nhã ca (1972)
62. Cảnh đoạn trường
63. Bản lĩnh nhà văn (2007);
64. Quê hương trong tôi (2007)
65. Hỡi cô cắt cỏ (2004)
66. Những người trên cửa biển (1956)
67. Hải Phòng – 1972 (1975)
68. Đêm liên hoan (1947),
69. Tiếng hát sông Lô (1947),
70. Bên kia sông Đuống (1948),
71. Mùa xuân đến rồi đây (1956),
72. Nhân câu chuyện một tuổi trẻ anh hùng chống Mỹ (1965);
73. Tiếng hát quan họ (1956),
74. Về Kinh Bắc (1960)
75. Người bác sĩ (1986);
76. Người thợ ảnh (1986),
77. Cô gái Mèo (1986),
78. Cướp biển đến ngày chết đuối (1986),
79. Cha ông nghìn thuở (2002)
80. Những mối quan hệ (2001),
81. Triển lãm bản địa (2001),
82. Giữa truyền thống chạy rong & thủ đoạn phủ sóng (2001)
83. Miền Nam là trái tim của Bác (1970);
84. Thành phố hoa mặt trời (1986)
85. Cutudốp & Napôlêông (1996)
86. Cỏ trên đất (2000),
87. Trẻ em trên mặt đất (2004),
88. Con người (2004)
89. Mưa trong đất (2004),
90. Mây trắng bay về đâu (2006)
91. Việt Nam lịch sử diễn ca (2010)
92. Một thời nhớ (2006) ▪
93. Về một người mẹ - Về một người con - Và dòng sông Trà Lý (2005);
94. Độc thoại về chùm số thống kê trên một vùng quê lúa (1981) ▪
95. Làng (2003),
96. Thao thức cùng biển đảo (2009) ▪
97. Trường ca sát thát (1963),
98. Trả ta sông núi ▪
99. Hát dọc cánh rừng già (1986) ▪
100. Trầm tích (1999),
101. Đỉnh vua,
102. U minh,
103. Long mạch [?],
104. Đất nện (2010),
105. Cặn muối (2010) ▪
106. Bản xô-nát tặng người con gái đánh dương cầm (1968),
107. Mạch nước ngọt ngào (1982)
108. Khát gió (1999)
109. Cửa sinh tử (2010)
110. Trần Hưng Đạo - anh hùng dân tộc (1958)
111. Nhất định thắng (1955),
112. Cách mạng tháng Tám (1956);
113. Đây Việt Bắc (1957),
114. Cổng tỉnh (1960),
115. Mùa sạch (1964),
116. Kể kệ (1976)
117. Những trang tối (2010)
118. Lộ trình (2008)
119. Lệ (1957),
120. Gánh (1959),
121. Tên đất nước trở thành tên chiến thắng (1963),
122. Sự sống chẳng bao giờ chán nản (1967);
123. Ngọn quốc kỳ (1945),
124. Hội nghị non sông (1946),
125. Hoa học trò
126. Trường ca Quảng Bình (1956)
127. Lửa đèn (1967);
128. Những vùng rừng không dân,
129. Tiếng bom và tiếng chuông chùa (1997)
130. Miền sông mẹ (2010)
131. Thưa mẹ - phía trăng lên (2002),
132. Giữa xanh thẳm đại ngàn (2004),
133. Dòng sông di sản (2009)
134. Mẹ Việt Nam - Không chỉ nhìn ra biển (2011);
135. Con đường rung chuyển (1975),
136. Nơi tôi hát cũng là nơi tôi khóc (1988),
137. Lục bát lên đồng (1999)
138. Những công dân hạng hai (2004),
139. Ngày - tháng - năm của hoa,
140. Đó là một buổi chiều
141. Kinh nhật tụng của người chiến sĩ (1946),
142. Từ đêm Mười chín (1948)
143. Đại Việt sử thi
144. Đánh thức tiềm lực (1982),
145. Nhìn từ xa… Tổ quốc (1983),
146. Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (1992)
147. Như hòn Non Nước (1971),
148. 40 năm (1985)
149. Những người mẹ năm tốt (1962)
150. Bài thơ tháng Tư (1992)
151. Trường ca Bác (1969),
152. Lão núi (1970)
153. Khúc hát từ nguồn nước (1981),
154. Trường ca thành Tây Đô (2003)
155. Việt Nam hùng sử ca (1946)
156. Khúc sinh ca của đồng lúa trổ (1970) ▪
157. Đất ngoại ô (1969),
158. Biển trước mặt (1982);
159. Mặt đường khát vọng (1971) ▪
160. Pui Kơ Lớ (1977) [?] ▪
161. Quê hương người lính (2007),
162. Miền cổ tích quê tôi (2007),
163. Những lời ru có cánh (2009),
164. Đất (2009) ▪
165. Nhớ về một nhịp cầu một khúc sông (1983);
166. Bạch Đằng giang khúc (1963),
167. Núi canh (1964),
168. Điện Biên phủ trên không (1997) ▪
169. Kẻ hành hương từ đời đến thơ (1997),
170. Đợi chuyến đò đã lỡ (1998),
171. Ngước lên cao,
172. Bóng tượng đài ám ảnh
173. Ngôn từ (2009)
174. Lúa sạ miền Nam (1964)
175. Trở lại dấu chân mình (1994)
176. Trường ca U Minh (1987)
177. Lửa sáng rừng (1961),
178. Khi con người có Tổ quốc (1971),
179. Sóng đất (1972),
180. Điều không thể mất (1974)
181. Tam giác nghịch (2007)
182. Tấm áo vỏ cây (1996)
183. Tiếng sóng (1960),
184. Câu chuyện quê hương (1979)
185. Giông bão (2000)
186. Khúc ca về những mái trường (1969)
187. Mảnh hồn chim Lạc (2004),
188. Mưa mặt trời (2005)
189. Giữa những dòng thơ lời chưa nói,
190. Bài thơ mời em theo vào cuộc đời ▪
191. Ca khúc cửa Việt (1974);
192. Hành khúc người ở lại (1980) ▪
193. Vang vọng triều Trần (2002),
194. Lam Sơn tụ nghĩa (2004) ▪
195. Đất nước hình tia chớp (1975),
196. Thành phố của mỗi người,
197. Mặt trời trong lòng đất (1981),
198. Ba cặp núi và một hòn núi lẻ (1986),
199. Điện Biên Phủ ▪
200. Lịch sử thời đại tường thuật bởi một người lưu vong (2007) ▪
201. Bài thơ về một buổi sáng và con chim cuốc (2007),
202. Tựa bài thơ viết cho chữ H (2007),
203. Quật mộ (2007),
204. Sưu tập mùa đông,
205. 17,
206. Tựa một bản dự thảo “marketing”,
207. Làm đàn bà,
208. Về sự trôi đi (2008),
209. Quê (2008),
210. Đan len (2009),
211. Thi sĩ và những chuyện khác (2009),
212. Tập kể cổ tích mùa Thu,
213. Còn có một bí mật này thủa xưa,
214. Thư Tết bạn xa (2010),
215. Họ - khoa học viễn tưởng (2010) ▪
216. Vũ điệu hành tinh (2002),
217. Bánh đất bánh trời (2006),
218. Chuyện cổ tích giữa đời nay (2010) ▪
219. Đôi cánh (1974),
220. Đất nước trong lớp học (2003)
221. Gió ngàn lau (2009)
222. Bản “Xô-nát dưới cống” trong những ngày lụt lội (2008)
223. Được mùa đẩy mạnh vụ chiêm (1957)
224. Chỗ nào khô thì ngủ qua đêm (2008),
225. Một người đang viết (2008)
226. Nhân dân (1988),
227. Nhân loại (2010);
228. Niềm vui bất tuyệt (1982)
229. Việt Nam lục bát sử (2007),
230. Ngàn năm lục bát (2010)
231. Bài thơ cây cầu (1985)
232. Làng nghèo (1957),
233. Tôi đã từng sống (1989);
234. Vô thanh lệ nhạc (1946)
235. Giữa hai mùa hẹn ước (1985)
236. Những khúc hoàng hôn (1994)
237. Những vì sao không tắt (2008)
238. Thăng Long hành
239. Bài ca dâng Đảng (1970),
240. Ngọc càng mài càng sáng (1970),
241. Bài ca bốn ngàn năm tổ quốc Việt Nam (1975)
242. Những câu thơ về Cúp bóng đá (1982)
243. Độc đăng đài (1984),
244. Hoa tạng trầm tư
245. Kính chào những viên đạn của Hải Phòng cửa biển quê hương (1967)
246. Cuộc bàn giao Vĩnh cửu và Hồn khèn (2003)
247. Trên vuông chiếu đời ta,
248. Quê hương nhắm mắt như sờ được Ðà Nẵng muôn đời trong trái tim,
249. Trên đường Đà Nẵng Qui Nhơn,
250. Qua ngõ mỹ nhân;
251. Em từ lục bát bước ra
252. Bước gió truyền kỳ (2010)
253. Ba phần tư trái đất (1980),
254. Gọi nhau qua vách núi (1995),
255. Bóng ai gió tạt (2001)
256. Mở cửa tử sinh (1997),
257. Kỳ tích từ phương Đông [?] (2007),
258. Bài ca cho thế kỷ mới [?] (2010)
259. Du kích Sông Loan (1963),
260. Trường ca sông Gianh,
261. Từ tiếng võng làng Sen (1983),
262. Đồng Hới (1984)
263. Tình anh [?] (1994),
264. Em lên xứ Lạng cùng anh [?] (2006)
265. Tính cách Việt (2001)
266. Việt Bắc kháng chiến (1949)
267. Những người con của bản (2000)
268. Thần tụng (1954),
269. Đường vào tình sử (1961),
270. Lạc hồn ca (1968) ▪
271. Ngựa trắng bay về (2006),
272. Lời vĩnh cửu (2009) ▪
273. Giọng biển (2010) ▪
274. Trước núi Ngọc Linh (2005) ▪
275. Ngọn lửa nhỏ (2003) ▪
276. Bến lạ (1984),
277. Ô mai ▪
278. America ▪
279. Đường chữ nhất [?] ▪
280. Dòng sông mở đất (2001) ▪
281. Hằn sâu trên đá (2008) ▪
282. Hoan hô chiến sĩ Điện Biên (1954),
283. Ta đi tới (1954),
284. Việt Bắc (1954),
285. Quang vinh tổ quốc chúng ta (1955),
286. Bài ca mùa xuân (1961),
287. Trên đường thiên lý (1964),
288. Chuyện em (1968),
289. Một nhành xuân (1980),
290. Đường của ta đi (1974);
291. Ba mươi năm đời ta có Đảng (1960),
292. Theo chân Bác (1970),
293. Nước non ngàn dặm (1973) ▪
294. Những năm tháng ấy... Hải Phòng (2007)
295. Những ngày rỗng;
296. Chuyện người đời thường,
297. Quê hương (1995),
298. Lễ tẩy trần tháng Tư (2002),
299. Chuyện 40 năm mới kể (2006)
300. Bài thơ nhiều phong vị nước ngoài và địa phương màu mè tặng các bạn Việt của tôi (1994) Sài Gòn – Hà Nội – Đà Nẵng – Huế (1994),
301. Tấm hình Zagreb,
302. Đừng làm xạ thủ giật mình (2003),
303. Chiến tranh đã chấm dứt từ lâu (2003)
304. Anh hùng Lò Văn Giá (2003)
305. Hồ Chí Minh sự thật truyền kỳ (1990)
306. Ngụ ngôn của người đãng trí (1968),
307. Trường ca Hòa bình
308. Gió Tây Nguyên (1999),
309. Năm tháng và chiều cao (2000),
310. Những người xếp dỡ (2000),
311. Lòng chảo (2011)
312. Hoa bên cột mốc (2003)
313. Hai chữ nước nhà
314. Hành quân Trường Sơn (2008) ▪
315. Ngọn lửa [?] ▪
316. Khúc đoạn trường (2001) ▪
317. Tha La xóm đạo (1949),
318. Chiến sĩ hành (1949) ▪
319. Cánh đồng trầm thủy;
320. Trường ca Vượt biển (1980),
321. Anh hùng mạt vận,
322. Di tản America ▪
323. Về miền thương nhớ (2005) ▪
324. Châu III ▪
325. Hát với cánh đồng (2007),
326. Cửa Tả (2010) ▪
327. Ban mai Diêm Điền (1999),
328. Hoa linh (2000),
329. Khuôn mặt linh [?] (2006),
330. Phồn sinh (2007) ▪
331. Đi đánh thần hạn (1970),
332. Làng quê,
333. Trường ca Trừng phạt (1973),
334. Khúc hát người anh hùng (1974),
335. Trường ca Giông bão (1983) ▪
336. Chìm nổi làng quê (2007) ▪
337. Sáu mươi (1999) ▪
338. Hồ Chí Minh - tinh hoa dân tộc (1944),
339. Sóng gầm Côn Đảo (1960) ▪
340. Bài ca thế giới (1964),
341. Ngôi đền cổ,
342. Trường ca Đất,
343. Triền miên ngâm khúc hồng hạc,
344. Niềm hoan lạc của Thần linh và Địa ngục,
345. Lạc đạo thi ▪
346. Thơ tự do ở Côn Đảo (2010)
347. Chuyện của em và Trần Dần
348. Bình Định 1945 (1945),
349. Bình Định 1947,
350. 1957 – Hà Nội sang hè (1957),
351. Mùa xuân lên cao (1958),
352. Những ngọn đèn ngoại ô,
353. Chiếc quả sơn;
354. Én đào (1979),
355. Khúc ruột miền Trung
356. Đói (1957)
357. Phủ Quì
358. Những khúc ca về một dòng sông (1972)
359. Hàm Rồng (2010)
360. Người đánh thức đất đai (2006),
361. Lửa Hàm Rồng (2007),
362. Đất nước thuở Hùng (2008)
363. Khát vọng cho con (1964),
364. Khởi đầu một kiếp (1969),
365. Vỡ lòng cho một người con gái Mỹ (1969),
366. Du tử lê - thơ - sau nhiều tháng không – thơ (2011),
367. Cuối năm - chuyện vãn với bệnh Thyroid (2011);
368. Trường khúc Mẹ về biển Đông (1990)
369. Những cánh đồng dưới lửa (1997),
370. Câu chuyện của người lính binh nhì (2006)
371. Những lời ca chưa đủ (1981),
372. Tốc độ lớn của tình yêu (1986),
373. Một vé đi về ánh sáng (1996),
374. Những câu trả lời ngắn nhất (1996),
375. Thức dậy lúc không giờ
376. Thơ gì,
377. Tổ khúc chim yến (2011);
378. Chàng Lau (2009),
379. Người em Bách Việt (2010),
380. Lạc vẹt (2010),
381. Chúa phương Đông (2011)
382. Trò chuyện với Thúy Kiều (1970)
383. Lệ Chi hận sử (2001)
384. Bức thư gửi tới nhân loại hoặc Không cần đặt tên (2002),
385. Viết tiếp một chuyện ảo (2002),
386. Bức thư thứ hai gửi tới chính phủ,
387. Đan Kô,
388. Mong mọi người góp ý,
389. Không viết về viết (2003),
390. Không nghĩ ra tên (2003),
391. Nhẹ (2004),
392. Khúc hát đứa trẻ câm (2004),
393. Cha giầu (2008),
394. Cha nghèo (2008)
395. 23 tháng 3- nơi ánh sáng (2003),
396. Paris đang yêu (2005),
397. Kỳ ngộ xứ cầu vồng (2005),
398. Cám ơn con (2005),
399. Yêu cùng George Sand (2005)
400. Thủy mộ quan (1982)
401. Tình thủ đô (1951)
402. Gió rừng Sác (1995)
403. Hải Phòng - đêm mùa thu 1967 (1967),
404. Chuyện kể về một vùng biển nóng
405. Sử ca nước Việt (2010)
406. Giang hồ (1939),
407. Đường ta đi thế đấy bạn lòng ơi (1975),
408. Cánh vạc (1987),
409. Bài ca tự tình;
410. Từ vách này thời gian ta gõ (1978),
411. Những dấu chân (1964),
412. Tiếng còi tàu ngày ấy (1972)
413. Bài ca chính thức về E. Hemingway,
414. Ở làng Phước Hậu (1978),
415. Nàng chim Lạc (1991)
416. Quê hương (1960)
417. Suối;
418. Trường ca Núi Tỏ
419. Thời gian khắc khoải [?] (2002),
420. Khúc vô thanh [?] (2010)
421. Trường ca Sư đoàn (1980),
422. Bão và sau bão (1994),
423. Mở bàn tay gặp núi (2008)
424. Tự khúc ánh sáng,
425. Lửa mùa hong áo (2002)
426. Bày tỏ (1990),
427. Những cuộc tiễn đưa,
428. Những đoạn thơ không đầu - bỏ dở (2007),
429. Những con đường cổ xưa (2008),
430. Chạnh niềm thôn dã,
431. Sực nhớ núi đồi,
432. Khúc tưởng niệm,
433. Mùa nghiêng đổ những ngày buồn bã,
434. Vọng niệm,
435. Tự sự bên mùa (2010)
436. Bác về đây hình ảnh của hòa bình (1955)
437. Vỉa từ (2004)
438. Echos (2009)
439. Cuộc đời một nhà máy,
440. Gió thổi từ biển (2006)
441. Bến rừng [?]
442. Miền đông (1971),
443. Mùa xuân thứ nhất (1971),
444. Một trăm bước cuối cùng (1979),
445. Thành phố bên này sông (1982),
446. Đá cháy (1985),
447. Bản Xônat hoang dã (2003),
448. 45 khúc đàn bầu của kẻ vô danh (2007)
449. Tình con trong lòng mẹ [?]
450. Má thương yêu (2005)
451. Hào phóng thềm lục địa (2010);
452. Khởi hành cùng ba mươi chín mùa xuân (2005)
453. Người anh hùng Đồng Tháp (1969),
454. Ánh chớp đêm giao thừa (1998),
455. Sông Dinh mùa trăng khuyết (2002)
456. Núi rừng mở cánh [?] (1972),
457. Trên cát trắng (1973),
458. Tiếng hát mùa màng (1980),
459. Truyền thuyết biển đổi màu (2000)
460. Trường ca ngày vui thế kỷ (1975)
461. Làm cha (1995)
462. Ái Thiên Quốc con ơi nguôi giấc nhé (1996)
463. Đi dọc thời mình (1986),
464. Độc thoại mưa (2010) ▪
465. Nỗi Liên đen tối vô cùng (1973),
466. Thành phố chim hồng ▪
467. Níu xưa lục bát đôi câu (2010) ▪
468. Khúc khải hoàn của đất đai (1972);
469. Sóng Côn Đảo (1975),
470. Sông núi trên vai (1977),
471. Sông Mê Công bốn mặt (1981),
472. Điệp khúc vô danh (1983) ▪
473. Cô Tứ tóc vàng (1971),
474. Dấu chân đồng đội (1974);
475. Yên Thế (2002) ▪
476. Mát xanh rừng cọ (1985) ▪
477. Đi (2011);
478. Khúc tấu rối bù (2011) ▪
479. Nhịp cầu đất nước (1999) ▪
480. Bài thơ vô hạn (2000) ▪
481. Hải Phòng trở lại (1967) ▪
482. Lời tình mùa xuân (1968),
483. Kể cho nhau nghe (1999) ▪
484. Hùng Việt sử ca (2009) ▪
485. Cuộc chiến còn đang ở kiếp này (1998),
486. Mùa xuân trong tù (1998),
487. Hoàng Sa hành ▪
488. Ru xanh áo lính (2006),
489. Khát vọng (2009) ▪
490. Người làm ra cổ tích (2008) ▪
491. Gửi Bin Ghết - Bill Gates - và trời xanh (2008),
492. Trường Sơn (2009),
493. Trò chuyện với cha con Cu Lập Sơn (2011) ▪
494. Đi tìm mùa xuân ở khoảng giữa (1970) ▪
495. Một đêm ở Cồn Cỏ ▪
496. Sải cánh M’Ling (1998)
497. Thần tích Đa Mai (2005),
498. Khúc hát thành Xương Giang (2005),
499. Làng trong lũ (2009)
500. Sơn Tinh Thủy Tinh (1935)
501. Nhân thảo (2010)
502. Mười bài tập mùa xuân,
503. Cửa Mẫu (2010);
504. Người cùng thời (1999),
505. Những bông hoa mùa thu (2009),
506. Hình đám cỏ (2010)
507. Cánh buồm mở hướng (1983),
508. Slíu - hoa thơm rừng vắng (1992)
509. Nếu anh có em là vợ (1956),
510. Đơn côi khúc 2 (2009)
511. Một thế kỷ - Mấy vần thơ (1956) ▪
512. Ngọn giáo búp đa (1978),
513. Mùa thu nhớ Bác,
514. Màu đỏ ngón tay (2000),
515. Hà Nội tháng 12 (2003) ▪
516. Trường ca Biển,
517. Ngã ba Đồng Lộc,
518. Con đường cá ▪
519. Cảm giác Luy Lâu,
520. Hành trình trên đất nước;
521. Kể chuyện ăn cốm giữa sân (1973),
522. Bài ca nữ thần Jang Hơ ri (2001),
523. Vỏ ốc,
524. Đừng ca hát nữa ▪
525. Ngôi nhà của mẹ (2005),
526. Vầng trăng biển (2009) ▪
527. Vinh (2005)
528. Khách của trần gian (1996)
529. Đừng (2007),
530. Đọc thơ (2007),
531. Những mảnh đời và những mảnh đời (2009)
532. Khúc hát Mê linh (2003)
533. Những hạt cát không tên (1983)
534. Huyền thoại biển và Tàu Không số (2008)
535. Thuyền sông đêm (2003);
536. Nhật ký Tần Thủy Hoàng (2003)
537. Chiến thắng Hòa Bình (1953),
538. Nhớ lời di chúc (1972)
539. Ta nhìn trời đêm nay và ta đọc (1969),
540. Muôn vàn tình thân yêu trùm lên khắp quê hương (1969)
541. Chín tháng (1998),
542. Hồi ức chiến tranh,
543. Đò trăng (2008)
544. Làng Sơn Cốt của tôi [?]
545. Hải Phòng (1972);
546. Hồ Chí Minh (1970),
547. Trường ca (1970),
548. Hồi ức tuổi hai mươi (1992)
549. Tuổi học trò,
550. Mắt quê,
551. Tóc quê (1997)
552. Tạ lỗi Trường Sơn (1982)
553. Tiếng hát trên địa ngục Côn Đảo (1955),
554. Thơ cái chổi - Chống tham ô lãng phí (1956);
555. Tôi muốn mời đến tổ quốc tôi
556. Dấu nước (2006)
557. Tên đất tên làng (1999),
558. Cổ kính và phóng túng (2001),
559. Vầng nguyệt thảo (2003)
560. Người lính đi đầu (2003)
561. Bài thơ về hạnh phúc (1969)
562. Khoảng trời người lính (2000)
563. Thơ của người không chịu lớn (2011);
564. Hành trình của con kiến (2006) ▪
565. Địa dư nước ta (1942),
566. Lịch sử nước ta (1942) ▪
567. Rẻo đất đen (1995),
568. Trường ca Sông Bưởi [?] (2003),
569. Tiếng súng Ngọc Trạo ▪
570. Em về (1993),
571. Vô cảm (1993),
572. Thi đàn (1994),
573. Nhật ký ba ngày đêm (1995),
574. Nhật ký không ngày tháng (1995),
575. Nói với em khi đã ở rất gần (1996),
576. Phóng tác từ tiểu thuyết (2007);
577. Năm bông hồng vàng và một mùa Giáng sinh chìm lặng (1994),
578. Năm năm lìa nước (1995),
579. Paris - nửa tuần trăng (1995),
580. Lòng hải lý (1997),
581. Đống chữ (1999),
582. Buồn muộn cùng thế kỷ (2000),
583. Bài thơ không thuộc về ai (2001),
584. Biển đỡ (2002),
585. Ba người nữ một mùa thu (2003),
586. Thơ thời gian (2005),
587. Trường ca Thơ sao (2009),
588. Trường ca Tình ái (2010),
589. Trường ca Thơ (2010) ▪
590. Ngẫu hứng qua Mường (1982);
591. Kịch câm và trò chơi,
592. Đối thoại trắng (2009),
593. Những ngấn bùn trên mũi chân Tổ quốc (2011) ▪
594. Sinh ở cuối dòng sông (2003),
595. Vạn lý Trường Sơn (2009),
596. Những bông hoa mặt trời (2002),
597. Đi trong sen ngát bóng xanh (2004),
598. Thăng Long ngàn trượng chiếu muôn đời (2010) ▪
599. Thơ viết cho mình và những người con gái khác (1970),
600. Những năm tháng không yên,
601. Lời từ giã của Trung đoàn Thủ đô,
602. Hát với con tàu (1976) ▪
603. Nhìn em, nhìn thành phố, nhìn quê hương ▪
604. Bài thơ của một người yêu nước mình (1967),
605. Bản thánh ca của một tên hề mất trí là thi sĩ hay là sự tích tôi làm hề (1981),
606. Người đàn ông bốn mươi ba tuổi nói về mình (1984),
607. Những ngày tôi còn nhỏ ở Vỹ Dạ (1985),
608. Người đàn ông mất trí và con chó con chưa mở mắt (1989),
609. Sự tích hòn bi của tôi (1991),
610. Tau chưởi (1997) ▪
611. Âm vang Cự Nẫm ▪
612. Dòng suối yêu thương (1974) ▪
613. Ra đi từ thành phố (1994) ▪
614. Hoa dại (2004) ▪
615. Xin làng trồng lại cây đa ▪
616. Cuộc đời một thị trấn (1961) ▪
617. Hoa bất tử (2008) ▪
618. Ngưỡng mộ (1965) ▪
619. Miền rừng nhiều gió (2002) ▪
620. Chiến tranh chín khúc tưởng niệm (2008),
621. Bào chữa cho thần chết [?] ▪
622. Khát vọng (2011) ▪
623. Đứa bé (2009),
624. Tuổi trẻ (2009),
625. Đứa bé trở lại (2010),
626. Tập chết (2010),
627. Đứa bé hư (2011)
628. Điếu cày ca (2011);;
629. Đời đã ra khơi đời không về nữa (2011) ▪
630. Cầm sông Đà trên tay và hát,
631. Lê Vĩnh Tài & liên tưởng (2006),
632. Đêm và những khúc rời của Vũ (2008),
633. Thơ hỏi thơ (2008),
634. Thờ-ơ-thơ¸
635. Thơ 1 - 50 & lời kết (2008),
636. Lê Vĩnh Tài... [?] (2009),
637. Và như những cuộc đi,
638. Có lẽ đã quá trễ hay là ai sẽ đến hôm nay,
639. “Ăn của rừng rưng rưng nước mắt...” [hay: đất không thể nuôi họ được nữa!] (2011);
640. Vỡ ra mưa ấm (2005),
641. Trường ca cho quê hương của một ngàn năm trước (2008),
642. Làm thơ (2011) ▪
643. Thành tựu của binh đao;
644. Hoàng tử rơm (2010) ▪
645. Nhịp điệu xanh (2004) ▪
646. Tản mạn thời tôi sống (1981),
647. Mười bài thơ và một lời ước muốn (1981);
648. Con đường của những vì sao - Trường ca Đồng Lộc (1981),
649. Tình ca người lính (1984) ▪
650. Ký ức Trường Sơn (2008),
651. Có một thời như thế (2008) ▪
652. Những nhịp cầu mùa thu (2009) ▪
653. Dòng sông và con thuyền hai mươi tuổi (1965),
654. Việt Nam thương khúc (1999) ▪
655. Bài ca con người ▪
656. Đồng hồ một kim (2006),
657. Mười viên gạch,
658. Ăn xà bông (2011) ▪
659. Tổ khúc Xibiri
660. Đổ bóng xuống mặt trời (1999),
661. Trên đường (2004),
662. Ngày đang mở sáng (2007) ▪
663. Hoa vạn thọ
664. Lời đá núi (2010)
665. Cổ tích làng cát
666. Lẽ sống thật là đơn giản
667. Bà mẹ Quảng Nam (1998) ▪

668. Người đi trước thời gian
669. Từ điển thi X/X loại [chúng sinh] ▪
670. Thử nói về hạnh phúc (1972),
671. Một người lính nói về thế hệ mình (1973),
672. Viết trên đường số 1 (1975),
673. Một trăm mảnh gỗ vuông [?] (1984);
674. Những người đi tới biển (1976),
675. Trẻ con ở Sơn Mỹ (1978),
676. Những nghĩa sĩ Cần Giuộc (1980),
677. Bùng nổ của mùa xuân (1981),
678. Đêm trên cát (1982),
679. Trò chuyện với nhân vật của mình (1983),
680. Cỏ vẫn mọc (1983),
681. Khối vuông ru-bích (1984),
682. Metro (2009),
683. Chân ruộng [?] (2011) ▪
684. Mẹ con đồng chí Chanh (1953);
685. Bài thơ Hắc Hải (1958) ▪
686. Tôi biết (2007),
687. Khi lửa đã nằm ngoài cây đuốc (2008) ▪
688. Mùa chuộc tội (2002) ▪

689. Xuôi dòng Nậm Na (1964) ▪
690. Người dẫn đường (2000) ▪
691. Ngày sanh của rắn (1966),
692. Trường giang Mỹ Tho (1980),
693. Thơ cho khoảng trống (1989),
694. Trường ca Cù Lao Rồng (2000) ▪
695. Đuổi đám mây mù (1956),
696. Hỡi các đóa hoa xương hoa thịt (1957) ▪
697. Tôi cùng gió mùa ▪
698. Vô sản diễn ca ▪
699. Đoản ca về buổi tối,
700. Dưới trăng và một bậc cửa (1992),
701. Chuyển dịch màu đen (1995),
702. Mười một khúc cảm (1992);
703. Những người lính của làng (1994),
704. Nhịp điệu châu thổ mới (1995),
705. Nhân chứng của cái chết (1998),
706. Hồi tưởng,
707. Dưới cái cây ánh sáng (2003),
708. Lò mổ ▪
709. Mấy cõi rong vui (2004)
710. Sức bền của đất (1975),
711. Đường tới thành phố (1979),
712. Trường ca Biển (1994),
713. Đất ngày thường
714. Tiếng địch sông Ô (1935),
715. Cái Én (1979)
716. Thành phố vùng đồi khói trắng (1975)
717. Con đã về nơi Bác ở ngày xưa (1969)
718. Đầu Non Mây Trắng (1998),
719. Cuối Biển Mù Sương (2010)
720. Chuyện kể về đôi trai gái đầu tiên ▪
721. Khoảng trời thương nhớ [?]
722. Trò chuyện với năm cô gái trên đồi Năm Cô (1973) ▪
723. Ngày mai hoa không nở (1991),
724. Mười bẩy khúc đảo ca (2002),
725. Bi phẫn ▪
726. Trường ca cho Huế mùa xuân (1971) ▪
727. Nơi ngày đông gió thổi (2010) ▪
728. Trăng ca (2010),
729. Cỏ hát (2011) ▪
730. Chiếc gương cuộc đời [?] (2001) ▪
731. Động hoa vàng (1971),
732. Trại hoa đỉnh đồi (1975),
733. Hát ru Việt sử thi (2009) ▪
734. Những nụ hồng của máu (1991),
735. Tiễn một người vào dĩ vãng đậm màu (2008),
736. Nở ngày (2009) ▪
737. Lời chào (1987) ▪
738. Văn đàn bi tráng (2008) ▪
739. Ễn lên đêm ▪
740. Trường ca Hàm Rồng (1970) ▪
741. Chân dung người du kích (1985)
742. Tình yêu người giữ đất (1985)
743. Đi từ giữa một mùa sen ▪
744. Đêm nàng (1965)
745. Con Hồng cháu Lạc (2010)
746. Hải Phòng (1966)
747. Ta như một hàm hồ,
748. Con mồi (2000)
749. Tuyệt huyết ca (1972)
750. Thơ cho người chết (2008)
751. Sầm Sơn trường hận (1932)
752. Hải Phòng 19-11-1946 (1946)
753. Hà Nội – Thăng Long (1983)
754. Một khúc ca Mỵ Châu (1985)
755. Hành trình (1970),
756. Bài ca khởi nghĩa (1973)
757. Từ chiếc tao đời mẹ ru (1986)
758. Tướng Giáp - người anh cả của toàn quân (2009)
759. Tà Sanh (1984),
760. Tre ơi (1990);
761. Hơi thở rừng Hồi,
762. Đảo chìm (1994),
763. Hà Nội của tôi (2008)
764. Bi khúc (2009)
765. Sóng Nậm Rốm (1980)
766. Trường ca Sông Mã (2008)
767. Tiến lên toàn thắng (1968)
768. Đi về đồi Cúc Hoa (2005)
769. Ấn tượng trong tôi (2010)
770. Làng phố giao duyên (2009)
771. Người anh hùng đất Hoan Châu (1976),
772. Ngày hội của rạng đông (1978),
773. Hành khúc mùa xuân (1980)
774. Đi hết tiếng đàn bầu (1975),
775. Trang thơ của lính (1977),
776. Nhật ký những ngày xa,
777. Tôi - một cây đàn,
778. Khi người khách ngang qua thành phố,
779. Mẹ tôi - người hay lo (1990);
780. Du lịch Bella (1992)
781. Điệu nhạc tắt đèn,
782. Về Provins,
783. Mùa xuân riêng tư,
784. Quà Noel 88 tặng Như Hồng
785. Thư thi - Thư về Đường Sơn Cúc
786. Ngôi sao cho mầm cây đang mọc
787. Cuốn tùy bút của Khái Hưng,
788. Người tình của đất,
789. Dân chơi,
790. Quán gió,
791. Chói lọi,
792. Trên đường về
793. Đoản khúc hoa ban (2008),
794. Một góc nhìn Trung Quốc (2008)
795. Kinh hồng (2008)
796. Trường ca phương Nam
797. Tạo hóa và nhân loại (1942)
798. Đêm (1964),
799. Mặt trời tìm thấy (1964),
800. Ngôi nhà đỏ - trăng hồng (1972),
801. Từ những ý thơ thấp thoáng (1978)
802. Đi xe đò loay quanh (2004)
803. Làm thơ không biết mệt (1972)
804. Đường tới mùa xuân
805. Mea Culpa (1992)
806. Quang gánh (2000) ▪
807. Khúc hát người khai hoang (1998);
808. Chuyện anh thuyền chài Trần Văn Sông (2008),
809. Trên xe mô-tô Su-zu-ki, ta đi (2009),
810. Đất Mèo Vạc (2009),
811. Pây Nà Hang (2009),
812. Phù sa xanh (2010) ▪
813. Trường ca Lê Đan (1999) ▪
814. Tổ quốc - đường chân trời (2010) ▪
815. IDEN(tôi)TY,
816. Khoang 1993–2008 ▪
817. Chào mừng (1950),
818. Nhật kí một người chữa bệnh,
819. Đi ra ngoại ô,
820. Tiếng hát thằng điên trong dinh Độc Lập,
821. Tàu đến,
822. Tàu đi,
823. Cành phong lan bể,
824. Nghĩ về thơ - II (1965),
825. Suy nghĩ 1966 (1966),
826. Trận tuyến này cao hơn cả màu da (1967),
827. Nghĩ suy 68 (1968),
828. Phác thảo cho một trận đánh một bài thơ diệt Mỹ (1970),
829. Ta nhận vào ta phẩm chất của Người (1971),
830. Tuyên bố của mỗi lòng người - khẩu súng - cành hoa (1972),
831. Nghĩ về nghề - nghĩ về thơ - nghĩ (1972),
832. Đường sáng tuyệt vời (1973),
833. Sổ tay thơ (1973),
834. Di chúc của Người (1976),
835. Thần chiến thắng (1979);
836. Chuỗi thơ anh Trỗi (1968),
837. Tùy bút một mùa xuân đánh giặc (1972),
838. Thời sự hè 72 - bình luận (1972),
839. “Phản diễn ca” hay “Phản diện ca” về học thuyết Ních Xơn (1972),
840. Ngày vĩ đại (1975),
841. Thơ bổ sung (1975),
842. Cách mạng - chương đầu (1976),
843. Thơ bình phương - Đời lập phương (1980) ▪
844. Chân dung biện chứng người tình (2002);
845. Trường ca Hoàng Sa – Trường Sa (2009) ▪
846. Đảo Phú Quốc [?],
847. Miền đất nghiêng về phía mặt trời [?] ▪
848. Mở,
849. Khép,
850. Mẹ và con (2007),
851. Bài cáo hậu bình Ngô (2009) ▪
852. Hoàng Hoa Thám - một vùng rừng (1986) ▪
853. Tiếng chim gọi mùa (1999),
854. Đồng chiêm (2000) ▪
855. Về nơi anh ở (2004)
856. Bản tình ca cuối cùng (1961)
857. Phía hoàng hôn yên tĩnh (2002)
858. Cơn lốc xanh (2006)
859. Bông hoa mẫu giáo - Phùng Thị Tường,
860. Bông hoa mẫu giáo - Nguyễn Thị Cát (1963);
861. Thanh Chương tráng khúc (2003) ▪
862. Quan họ ra nguồn (1982),
863. Lòng chảo khác (2006) ▪
864. Đâu rồi bầy chim nhông ăn trái đa (2011) ▪
865. Đất nước đàn bầu (1983),
866. Sông Hồng,
867. Sông Hồng – lời từ giã của trung đoàn Thủ Đô,
868. Sông Hồng – hồi ức của một nghĩa binh già,
869. Sông Hồng - năm mẹ sinh em,
870. Năm 1954,
871. Những gương mặt ▪
872. Em ơi - Hà Nội phố (1972) ▪
873. Sông Đà (2001);
874. Vầng sen Hàm Rồng (1975),
875. Trên dòng sông cổ ▪
876. Tên của em cũng bắt đầu bằng một phụ âm ▪
877. Những mẩu rời của Nghĩ (2009),
878. Thức (2010) ▪
879. Khúc hát dòng sông (2007)
880. Âm âm đáy vực (2002),
881. Thần sầu (2002),
882. Một mình (2005),
883. Âm vọng quốc âm (2009),
884. Thất huyền âm - người muôn sau (2009),
885. Bốn câu thất huyền cầm (2011)
886. Nguyễn Văn Trỗi (1968)
887. Trường ca Nguyễn Du (2009)
888. Bài thơ chính nghĩa (1950),
889. Ngọn súng biên phòng (1983),
890. Sấm dậy trưa hè (1984),
891. Thung lũng lửa và hoa (1988)
892. Ly nước xanh có mùi bạch hà,
893. Trong khi chờ mở mắt (1987),
894. Tạp ghi về thơ (2006),
895. Sách tôi mất trang (2008);
896. Hỡi ơi (1990) ▪
897. Chiều trên phá Tam Giang (1972),
898. Hề - ta trở lại gian nhà cỏ (1972),
899. Ta về (1985),
900. Mùa hạn (1979),
901. Tàu đêm (1980),
902. Bất tận cuộc đời hung hãn đó (1992),
903. Giã biệt (1993),
904. Con chim bói cá trong tàn tối [?] (1994),
905. Ánh tàn dư,
906. Nhà xưa - lửa cất ủ (1997) ▪


* * * * * *

Danh sách số 2
Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam
(Phác thảo 20/9/2011 với 101 bài của 71 tác giả)


1. Anh có nghe không (Văn Cao)
2. Anh hùng tận (Tô Thùy Yên)

3. Bài ca Đông phương huyền nhiệm (Trần Tuấn Kiệt)
4. Bài ca vỡ đất (Hoàng Trung Thông)
5. Bài hát Cửu Long (Nguyên Sa)
6. Bài hát ngày về (Trần Huiền Ân)
7. Bao giờ anh trở lại (Hoàng Trung Thông)

8. Cảm khái (Cao Tần)
9. Cất vó chạy rong (Vũ Hữu Định)
10. Cha tôi (Lê Đạt)
11. Chiếc xe xác trên phường Dạ Lạc (Văn Cao)
12. Chiến sĩ triều Trần (Đằng Phương)
13. Chiến sĩ tư (Lý Đông A)
14. Chiến tranh Việt Nam và tôi (Nguyễn Bắc Sơn)
15. Chính khí Việt (Lý Đông A)
16. Chơi thuyền trên sông Tân Bình (Phan Khôi)
17. Chúc thư của một người lính vô danh (Cung Trầm Tuởng)
18. Chúng cháu canh giấc Bác ngủ, Bác Hồ ơi (Hải Như)
19. Chúng con chiến đấu cho Người sống mãi, Việt Nam ơi (Nam Hà)
20. Cũng những thằng nịnh hót (Hữu Loan)
21. Cửu Long Giang ta ơi (Nguyên Hồng)

22. Dậy lên thanh niên (Tố Hữu)
23. Dọn về làng (Nông Quốc Chấn)
24. Dư đồ tổ quốc (Bảo Định Giang)
25. Đạo trường ngâm (Lý Đông A)
26. Đất nước (Nguyễn Đình Thi)
27. Đi dọc miền Trung (Phạm Đình Ân)
28. Đèo Cả (Hữu Loan)
29. Đêm liên hoan (Hoàng Cầm)
30. Đêm Nghi Tàm đọc Đỗ Phủ cho vợ nghe (Phùng Quán)
31. Đọc thơ Ức Trai (Sóng Hồng)
32. Đồng Tháp Mười (Nguyễn Bính)
33. Độc hành ca (Trần Huyền Trân)
34. Đốt lửa nghe sư đàn (Nguyễn Xuân Thiệp)
35. Đường chúng ta đi (Xuân Sách)

36. Gió và tình yêu thổi trên đất nước tôi (Lưu Quang Vũ)
37. Gửi thư cho anh Khoá (Trần Tuấn Khải)
38. Gửi Trương Tửu (Nguyễn Vỹ)

39. Hận chinh phu (Hồ Dzếnh)
40. Hịch (Nguyên Sa)
41. Hoa xuân đất Việt (Hồ Dzếnh)
42. Hò dô ta nào (Vũ Quần Phương)
43. Hồ Chí Minh (Tố Hữu)
44. Hồ trường (Nguyễn Bá Trác)
45. Hy Mã Lạp Sơn (Xuân Diệu)

46. Khi tôi chết hãy đem tôi ra biển (Du Tử Lê)
47. Khóc Hoài (Vĩnh Mai)
48. Khúc hát sông quê (Lê Huy Mậu)

49. Là thi sĩ (Sóng Hồng)
50. Lời mẹ dặn (Phùng Quán)
51. Lời thơ vào tập gởi hương (Xuân Diệu)
52. Lòng hậu phương (Tất Vinh)
53. Ly rượu thọ (Tố Hữu)

54. Mai mốt anh về (Cao Tần)
55. Màu tím hoa sim (Hữu Loan)
56. Miền Nam (Tố Hữu)
57. Mong anh Khoá (Trần Tuấn Khải)
58. Mũi Cà Mau (Xuân Diệu)
59. Mừng anh Khoá về (Trần Tuấn Khải)

60. Ngày hòa bình đầu tiên (Phùng Khắc Bắc)
61. Ngày về (Chính Hữu)
62. Nghe chiến thắng miền Nam tim tôi thành vô số (Yến Lan)
63. Nghĩ về tổ quốc (Hải Như)
64. Ngoại ô mùa xuân năm 1946 (Văn Cao)
65. Người đi tìm hình của Nước (Chế Lan Viên)
66. Nhân dân và tôi (Trần Vàng Sao)
67. Nhớ (Hồng Nguyên)
68. Nhớ con sông quê hương (Tế Hanh)
69. Nhớ máu (Trần Mai Ninh)
70. Nhớ ngày thủ đô kháng chiến (Hoài Anh)
71. Nhớ rừng (Thế Lữ)
72. Những dòng sông (Bế Kiến Quốc)
73. Núi đôi (Vũ Cao)
74. Núi Mường Hung dòng sông Mã (Cầm Giang)

75. Quê hương (Giang Nam)

76. Sư đoàn (Phạm Ngọc Cảnh)

77. Ta đánh Mỹ, vậy thì ta tồn tại (Việt Phương)
78. Tây tiến (Quang Dũng)
79. Thế hệ bốn lăm (Tạ Ký)
80. Thơ ở thời của những người không tuổi trẻ (Du Tử Lê)
81. Tiễn chân anh Khoá xuống tàu (Trần Tuấn Khải)
82. Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên)
83. Tiếng Việt (Lưu Quang Vũ)
84. Tình sông núi (Trần Mai Ninh)
85. Tình yêu và báo động (Bằng Việt)
86. Tổ quốc (Trần Mạnh Hảo)
87. Tổ quốc bao giờ đẹp thế này chăng (Chế Lan Viên)
88. Tổ quốc nhìn từ biển (Nguyễn Việt Chiến)
89. Tống biệt hành (Thâm Tâm)
90. Trả lời cha [?] (Đặng Xuân Thiều)
91. Tráng ca (Thâm Tâm)
92. Trên đường về (Chế Lan Viên)
93. Trường ca cây cà (Phùng Quán)
94. Trường ca Đà Nẵng (Nguyễn Khắc Phục)
95. Trường Sa hành (Tô Thùy Yên)
96. Trường Sơn (Gia Dũng)

97. Vàm Cỏ Đông (Hoài Vũ)
98. Việt Nam ơi (Lưu Quang Vũ)
99. Việt Nam yêu dấu (Lưu Quang Thuận)

100. Xin lỗi về những nhầm lẫn dĩ vãng (Nguyên Sa)
101. Xuân chiến địa (Ngân Giang)


*

IV. LỜI TẠM KẾT:
Một nhà văn người Guatemala mang tên Augusto Monterroso đã đứng trong danh sách cùng các tác giả kinh điển và lừng danh M. V. Llosa, G. G. Márquez, C. Fuentes, J. Cortázar, để dựng nên cộng đồng văn chương tiếng Tây Ban Nha ở châu Mỹ Latin trong thế kỷ qua. Nét độc sáng từ Monterroso là các truyện cực ngắn. Cho đến nay, trong thể loại văn học luôn lạ lẫm và hút hồn đó, ông được xem là chủ nhân của truyện ngắn nhất và nổi danh nhất thế giới, mang tựa đề Con khủng long (El dinosaurio).
Nội dung truyện ngắn ấy như sau:“Thức dậy, con khủng long vẫn còn đó.” (Bản dịch của Hoàng Ngọc-Tuấn)
Nếu được dùng cách nói tương tự, chúng ta – những tác giả và độc giả của trường ca Việt Nam – dường như thường ở tâm trạng:
“Thức dậy, (con khủng long) trường ca vẫn còn đó!”


[Trích bản thảo sách “Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam”]
Vancouver - cập nhật 20/9/2011
ĐỖ QUYÊN




tin tức liên quan

Thống kê truy cập

114533010

Hôm nay

29

Hôm qua

2292

Tuần này

21104

Tháng này

219706

Tháng qua

0

Tất cả

114533010