Những góc nhìn Văn hoá

Du lịch Hà Tĩnh: Tiềm năng, phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển trong thời gian tới

Trong những năm qua, cùng với sự phát triển du lịch cả nước, Du lịch Hà Tĩnh cũng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm giai đoạn 2000 - 2006 là 22 %; giai đoạn 2006 - 2010 là 28 %. Số lượng khách quốc tế và nội địa đều tăng mạnh, so với năm 2000 thì năm 2009 tổng lượng khách du lịch Hà Tĩnh đã tăng 9,5 lần (đạt 437.200 lượt), trong đó khách quốc tế đạt 8.000 lượt (tăng gấp 3 lần), khách nội địa đạt 437.200 lượt (tăng 9,9 lần). Năm 2000, doanh thu du lịch toàn tỉnh mới chỉ đạt 51 tỷ đồng thì đến năm 2009 đã lên đến 177 tỷ đồng, tăng 3,5 lần. Thu ngân sách địa phương năm 2000 đạt 780 triệu đồng, năm 2006 đạt hơn 7 tỷ đồng, năm 2009 đạt gần 19 tỷ đồng, năm 2010 đạt trên 20 tỷ đồng.

Tuy nhiên, những kết quả đó chưa tương xứng với tiềm năng du lịch vốn có của Hà Tĩnh. Là một tỉnh có tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và đặc sắc cả về tài nguyên tự nhiên và tài nguyên nhân văn nhưng việc khai thác những tiềm năng đó để phát triển du lịch của Hà Tĩnh vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy, việc đánh giá một cách đầy đủ, khách quan tiềm năng, điều kiện và thực trạng phát triển du lịch Hà Tĩnh thời gian qua, tìm ra các nguyên nhân, từ đó đề ra các định hướng, giải pháp nhằm phát triển du lịch Hà Tĩnh trong những năm tới là hết sức cần thiết .         

1. Tiềm năng du lịch Hà Tĩnh                                                                 

Là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Bắc Trung Bộ, phía Bắc giáp Nghệ An (với chiều dài 88 km), phía Nam giáp Quảng Bình bởi dãy Hoành Sơn và Đèo Ngang (với chiều dài 130km), phía Tây giáp Lào bởi dãy Trường Sơn với chiều dài 170 km, phía Đông giáp Biển Đông, với hơn 137 km đường bờ biển, Hà Tĩnh có điều kiện tự nhiên, có tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú, đa dạng và đặc sắc thuận lợi cho phát triển du lịch. Hà Tĩnh có vị trí đặc biệt quan trọng không chỉ với cả nước mà còn với nước bạn Lào và vùng Đông Bắc của Thái Lan - là cầu nối của hai miền Nam, Bắc và là điểm đầu mối giao thông quan trọng trên trục hành lang Đông - Tây, với các tuyến giao thông huyết mạch đi qua: Quốc lộ 1A, đường sắt, Đường Hồ Chí Minh, đường biển (trục giao thông Bắc - Nam); Quốc lộ 8 và Quốc lộ 12 (trục hành lang Đông - Tây). Đây là vị trí rất thuận lợi trong giao lưu phát triển kinh tế, thương mại và dịch vụ du lịch.                                             

Với vị trí địa lý thuận lợi như trên, Hà Tĩnh được xác định là một điểm dừng quan trọng, có tính chất trung chuyển trên tuyến du lịch xuyên Việt. Ngoài việc tham quan và thưởng thức các thắng cảnh thiên nhiên đặc sắc, thăm các di tích lịch sử, thưởng thức nét ẩm thực của Hà Tĩnh..., du khách còn có thể ngược ra Bắc, hoặc xuôi vào Nam tham quan Huế, Đà Nẵng, Hội An... và xa hơn nữa. Du khách cũng có thể theo quốc lộ 8 qua cửa khẩu Cầu Treo tham quan Lào và các nước khác trong khu vực.

1.1. Tiềm năng du lich tự nhiên

1.1.1 Sông, suối, hồ

Hà Tĩnh là tỉnh có nguồn nước mặt lớn. Lượng mưa hàng năm khá cao, cùng với nguồn nước từ các con sông lớn, nhỏ trong tỉnh (tổng chiều dài trên 400 km, quanh năm có nước) đã tạo cho Hà Tĩnh nguồn tài nguyên nước khoảng 11-13 tỷ m3/năm. Trung bình có 13.840m3 nước/ha đất tự nhiên.

Hệ thống sông, suối, hồ của Hà Tĩnh có giá trị thủy lợi và giao thông thủy trong địa bàn tỉnh. Một số sông suối ở đây kết hợp với địa hình núi tạo nên những khu vực cảnh quan rất đẹp, có giá trị cao trong việc xây dựng các khu du lịch nghỉ dưỡng và sinh thái.

Tính từ phía Bắc đến phía Nam tỉnh Hà Tĩnh có 12 sông chính, trong đó có nhiều sông để phát triển du lịch như sông Ngàn Sâu, sông Ngàn Phố, sông La, sông Nghèn, sông Rào Cái, sông Trí.

Ngoài những sông kể trên, Hà Tĩnh còn có một hệ thống các hồ tự nhiên và nhân tạo có giá trị lớn đối với đời sống sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. Trong đó có một số hồ rất có giá trị đối với hoạt động du lịch như hồ Kẻ Gỗ, hồ Thượng Tuy ( huyện Cẩm Xuyên), hồ Mộc Hương, hồ Sông Rác, hồ Rào Trổ ( huyện Kỳ Anh), hồ Cù Lây, Cửa Thờ-Trại Tiểu ( huyện Can Lộc)...

1.1.2Núi, rừng, động, thực vật

Hà Tĩnh có 302.763 ha đất có rừng (gồm rừng tự nhiên 217.480 ha, rừng trồng 85.283 ha) và 68.489 ha đất chưa có rừng.

Rừng Hà Tĩnh phong phú, có nhiều loại thực, động vật quý hiếm: có trên 86 họ và 500 loại cây dạng thân gỗ, trong đó có nhiều loại cây có giá trị như lim, sến, táu, mật, đinh, gõ, pơ mu và nhiều loại động vật quý hiếm như voi, báo, hổ, vượn đen, sao la. Đặc biệt, Hà Tĩnh có khu rừng nguyên sinh Vũ Quang, khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ có nhiều loài động, thực vật quý hiếm có giá trị cho du lịch và nghiên cứu khoa học, khu sinh thái Rào Rồng  như một nàng tiên đang ngủ hay những ngọn núi gắn với những truyền thuyết đã đi vào đời sống văn hóa của mọi người dân.Hà Tĩnh còn có những cảnh quan tuyệt đẹp như Núi Hồng, Đèo Ngang. Núi Hồng không chỉ đẹp ở sự kỳ vĩ, nổi tiếng bởi những huyền thoại cổ tích mà còn được biết đến bởi một hệ thống chùa chiền như Chùa Thiên Tượng, Chùa Chân Tiên, Chùa Hương Tích...  Đèo Ngang hấp dẫn vì có các công trình nhân tạo đồ sộ như Hoành Sơn Quan, một di tích được xây dựng ở đỉnh đèo từ năm 1883, dưới thời vua Minh Mạng hay luỹ Lâm Ấp dài hơn 30km từ mũi Độc Ngưu đến Xuân Sơn - Vọng Liệu được xây dựng từ thời vua Lâm Ấp để chống quân Tần .

1.1.3. Biển

Hà Tĩnh có bờ biển dài 137 km, với 4 cửa sông lớn là cửa Hội, cửa Sót, cửa Nhượng và cửa Khẩu, tạo ra vùng nước lợ và bãi ngập mặn khoảng 6.000 ha, có cấu trúc đất đai, độ mặn thích hợp, có thể nuôi tôm, cua, trồng rau câu... Đồng thời, các cửa lạch cũng là những địa điểm thích hợp để xây dựng các bến, cảng cá. Dọc theo vùng biển Hà Tĩnh có một số đảo nhỏ có cảnh quan đẹp, rất thuận lợi cho tàu thuyền đánh cá, du khách cư trú và thưởng ngoạn.

Nước biển Hà Tĩnh thường xuyên ấm áp, là nơi cư trú tốt cho các loài tôm, cua và cá. Trên vùng biển Hà Tĩnh có khoảng 267 loài cá kinh tế và hải sản sinh sống. Trữ lượng cá vào khoảng 85,8 nghìn tấn (chiếm 3% trữ lượng cá Vịnh Bắc bộ).Trữ lượng mực vùng lộng: 3.000 - 3.500 tấn. Ven biển có nhiều tiềm năng về khoáng sản như cát, quặng, lại có điều kiện xây dựng cảng biển, mở rộng giao lưu quốc tế như cảng Xuân Hải, cảng nước sâu Vũng Áng - Sơn Dương cho tàu có trọng tải từ 4,5 - 30 vạn tấn cập bến thuận lợi, tạo ra tiềm năng lớn trong việc phát triển toàn diện kinh tế biển (giao thông vận tải biển, du lịch và nuôi trồng, đánh bắt hải sản, công nghiệp chế biến hải sản xuất khẩu)... Ngoài ra, Hà Tĩnh có một số bãi biển đẹp đã được quy hoạch và bước đầu được đầu tư trở thành các khu nghỉ dưỡng như: Thiên Cầm, Xuân Thành, Đèo Con, Xuân Hải,Thạch Hải… Nồng độ muối của nước biển thay đổi theo mùa và vị trí của từng vùng. Từ tháng 4 đến tháng 8, nồng độ muối biến động từ 20 - 320/00; từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nồng độ muối biến động từ 10 - 320/00, bãi cát mịn và sạch rất phù hợp cho việc tắm biển của du khách.

1.2. Tiềm năng du lịch văn hóa

1.2.1.  Văn hóa vật thể

Hệ thống di tích lịch sử - văn hóa trên địa bàn Hà Tĩnh có giá trị to lớn và là nguồn tài nguyên vô giá cho phát triển du lịch.

Qua kiểm kê bước đầu, Hà Tĩnh hiện nay có trên 400 di tích, danh thắng (trong đó có 72 di tích cấp Quốc gia và 260 di tích cấp tỉnh (tính đến tháng 7-2011), với đủ các loại hình: di tích lịch sử, di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích khảo cổ và di tích danh thắng. Ngoài ra, Hà Tĩnh còn có nhiều di vật, cổ vật có giá trị và danh lam thắng cảnh độc đáo. Hệ thống di tích ấy vừa được phân bố khá đồng đều trên địa bàn 12 huyện, thị, thành vừa có tính tập trung vào một số vùng, vốn là những cái nôi văn hóa như: Can Lộc, Đức Thọ, Nghi Xuân... lại vừa có khả năng gắn kết với các tuyến du lịch trong tỉnh, trong nước.

Số lượng các loại hình di tích lịch sử văn hóa phân bổ theo địa bàn các huyện, thị, thành phố: Nghi Xuân: 51; Đức Thọ: 51; Hương Sơn: 33; Vũ Quang: 08; Hương Khê: 13; Thị xã Hồng Lĩnh: 12; Can Lộc: 44; Lộc Hà: 36 ; Thạch Hà: 38; Cẩm Xuyên: 18; Thành phố Hà Tĩnh: 13; Kỳ Anh: 14.

1.2.2. Văn hóa phi vật thể

Theo thống kê bước đầu, Hà Tĩnh có hơn 45 làng nghề, trong đó có một số làng nghề nổi tiếng như: Mộc Thái Yên, Rèn Trung Lương, Nón Phù Việt, Gốm Cẩm Trang...; 108 lễ hội dân gian với các loại hình: lễ hội nông nghiệp, lễ hội tôn giáo và lễ hội văn hóa khác. Nhiều làn điệu dân ca có bản sắc riêng: hát ví dặm, hò đồng dao...; một số làn điệu có không gian diễn xướng độc đáo, tiêu biểu: ca trù, ví Phường vải, ví đò đưa, hò Chèo cạn Cẩm Nhượng, sắc bùa Kỳ Anh... Sân khấu có tuồng, chèo, cải lương (đã mai một). Mỹ thuật có: tạc tượng dân gian, trang trí dân gian với lối kiến trúc cổ truyền đa dạng và có bản sắc riêng của Hà Tĩnh. Truyện kể với nhiều thể loại, như: truyện cười, truyện ngụ ngôn... thấm đẫm triết lý nhân sinh bình dân. Bên cạnh đó là tri thức dân gian, ẩm thực... Nói tóm lại, kho tàng văn hóa phi vật thể Hà Tĩnh với bản sắc riêng độc đáo là một nguồn tài nguyên quý báu cho du lịch.

2. Phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển du lịch Hà Tĩnh trong thời gian tới

2.1. Phương hướng phát triển

Thế kỷ 21 là thế kỷ với những biến đổi sâu sắc về văn hóa, xã hội cùng những bước nhảy vọt về khoa học và công nghệ và toàn cầu hóa, hội nhập quốc tế là xu thế tất yếu. Tuy nhiên, chiến tranh và nạn khủng bố đang xảy ra ở nhiều nơi trên thế giới đã và đang ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch toàn cầu. Trong bối cảnh đó, nhu cầu đi du lịch của người dân tăng nhanh, đặc biệt, khách du lịch quốc tế đang h­ướng tới những khu vực có nền chính trị ổn định, kinh tế phát triển và có xu thế chuyển dần sang khu vực Đông Á - Thái Bình D­ương và Đông Nam Á, những nơi có nền kinh tế phát triển năng động và nền chính trị hòa bình ổn định (trong đó có Việt Nam).

Bên cạnh đó, chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập của Đảng và Nhà n­ước Việt Nam tiếp tục phát huy có hiệu quả, đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế đối ngoại, trong đó có du lịch phát triển. Với chế độ chính trị ổn định, an ninh đảm bảo, là điểm du lịch còn mới trên bản đồ du lịch thế giới với tiềm năng tài nguyên du lịch đa dạng và phong phú, con ngư­ời Việt Nam luôn mến khách... là những điều kiện đặc biệt quan trọng để du lịch Việt Nam phát triển.

Trong những năm qua, Tỉnh ủy, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã rất quan tâm chú trọng phát triển ngành kinh tế đối ngoại, thư­ơng mại - dịch vụ, du lịch và đã có những đầu tư thích đáng cho phát triển du lịch. Nền kinh tế Hà Tĩnh phát triển tương đối nhanh và ổn định, năm 2010 thu ngân sách nhà nước đạt trên 1700 tỷ đồng. Hệ thống cơ sở hạ tầng đã và đang đ­ược đầu tư nâng cấp, phát triển. Hơn 60 dự án đã được cấp giấy phép đầu tư trong đó có nhiều dự án kinh tế có quy mô lớn như: mỏ sắt Thạch khê, Nhà máy cán thép và cảng nước sâu Sơn Dương của Tập đoàn Formosa, Nhà máy nhiệt điện Vũng Áng, Nhà máy lọc hoá dầu ở khu kinh tế Vũng Áng, vv.. .

Nằm ở vị trí giao nhau giữa hai hành lang phát triển kinh tế là hành lang Đông - Tây (theo quốc lộ 8) và hành lang Bắc - Nam (theo quốc lộ 1A, và đường Hồ Chí Minh), Hà Tĩnh có vị trí rất thuận lợi trong giao lư­u kinh tế, thư­ơng mại và du lịch.  Mặt khác, Hà Tĩnh còn nằm trên tuyến du lịch Xuyên Việt và tuyến du lịch Con đường di sản Miền Trung.

Sở hữu một tài nguyên du lịch phong phú về tự nhiên và văn hóa với những danh lam, thắng cảnh nổi tiếng, với hệ thống các di tích lịch sử cách mạng, với hệ thống chùa chiền có giá trị lịch sử và văn hóa tâm linh mang đậm dấu ấn của người Việt, Hà Tĩnh có cơ hội và tiềm năng để phát triển du lịch, đặc biệt là du lịch lịch sử văn hóa, du lịch sinh thái và du lịch biển - loại hình du lịch đang phổ biến và được ưa chuộng hiện nay.

Xuất phát từ tình hình chính trị, kinh tế - xã hội trên thế giới và trong nước, trong tỉnh, trên cơ sở điều kiện phát triển du lịch Hà Tĩnh trong thời gian qua và những năm sắp tới, có thể nêu phương hướng phát triển du lịch Hà Tĩnh là: phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng, phấn đấu đưa du lịch Hà Tĩnh trở thành ngành kinh tế mũi nhọn vào năm 2020 - 2025, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa kinh tế Hà Tĩnh nói riêng và đất nước nói chung. Phát triển du lịch phải đảm bảo hiệu quả bền vững, đảm bảo giữ gìn môi trường tự nhiên và xã hội. Khai thác các tiềm năng, lợi thế về tài nguyên du lịch và các yếu tố khác để phát triển du lịch toàn diện, nâng cao chất lượng và đa dạng hóa số lượng, trước hết chú trọng phát triển du lịch biển, du lịch văn hóa lịch sử và du lịch sinh thái. Phát triển đồng thời cả du lịch nội địa và du lịch quốc tế. Trong những năm tới, cần đẩy mạnh phát triển du lịch nội địa, đồng thời chú ý phát triển du lịch quốc tế là một hướng chiến lược.

2.2. Mục tiêu phát triển

2.2.1. Mục tiêu tổng quát

Phát triển du lịch đạt hiệu quả cao, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng tỷ trọng đóng góp của ngành du lịch vào GDP của Tỉnh.

Phát triển du lịch nhằm giữ gìn, bảo tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa mang tính đặc thù của Hà Tĩnh, nâng cao trình độ dân trí, tạo nhiều công ăn việc làm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần, góp phần xóa đói giảm nghèo cho nhân dân.

Phát triển du lịch gắn với bảo vệ và phát triển tích cực của môi trường du lịch, bao gồm cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội; tạo điều kiện để cộng đồng dân cư tham gia tích cực vào phát triển du lịch và chia sẻ lợi ích từ sự phát triển du lịch.

2.2.2. Mục tiêu cụ thể

a. Về khách du lịch

Bảng : Dự báo khách du lịch đến Hà Tĩnh thời kỳ 2010 - 2020

(Chỉ tính khách có lưu trú)

 

Khách du lịch

Chỉ tiêu

2015

2020

Khách quốc tế

Lượt khách

45.500

86.000

Ngày lưu trú bình quân

3,3

3,5

Ngày khách

150.150

301.000

Khách nội địa

Lượt khách

480.000

700.000

Ngày lưu trú bình quân

2,8

3,0

Ngày khách

1.344.000

2.100.000

              (Nguồn: Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh)

   - Theo con số trên thì tốc độ tăng trưởng bình quân lượt khách quốc tế 5 năm (2010 - 2015) xấp xỉ 30%, 2015 - 2020 xấp xỉ 18%; tốc độ tăng trưởng bình quân ngày khách quốc tế các năm tương ứng là 30% và 20%.

- Đối với khách du lịch nội địa, tốc độ tăng trưởng bình quân lượt khách 2010 - 2015 là 12%, 2015 - 2020 là 9%. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngày khách các năm tương ứng là xấp xỉ gần 16% và hơn 11%.

Đây là tốc độ tăng trưởng khá cao, gần gấp đôi tốc độ tăng trưởng khách du lịch của cả nước.

b. Về doanh thu du lịch

Với lượng khách như đã dự báo ở trên, doanh thu du lịch Hà Tĩnh thời kỳ 2010 - 2020 sẽ là:

              Bảng : Dự báo doanh thu du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020                                                    

 

Doanh thu (dvt: 1000 usd)

2015

2020

Từ khách du lịch quốc tế

19.519,5

45.150,0

Từ khách du lịch nội địa

47.040,0

84.000,0

Tổng

66.559,5

129.150,0

(Nguồn: Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh)

Từ số liệu trên, thấy rằng doanh thu du lịch có tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm như sau:- Giai đoạn 2010 - 2015: trên 45,7% - Giai đoạn 2016 - 2020: trên 18,8%.   Trong đó: Doanh thu du lịch quốc tế tăng bình quân hàng năm: 2010 - 2015: 39,0%, 2016 - 2020: 26%. Doanh thu du lịch nội địa tăng bình quân hàng năm: 2010 - 2015: 21,8%, 2016 - 2020:

2.3. Các giải pháp phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2020

2.3.1.Về quy hoạch và đầu tư phát triển du lịch

Ngành du lịch đã có phương án điều chỉnh quy hoạch du lịch đến năm 2020. Đây là phương án tốt, các yếu tố, các điều kiện và giải pháp phát triển du lịch Hà Tĩnh đã được nghiên cứu khá toàn diện, đầy đủ. Tuy nhiên, do những điều kiện khách quan và chủ quan, đặc biệt là khó khăn về kinh tế mà nhiều nội dung trong quy hoạch du lịch của Tỉnh không thể thực hiện được, nhất là việc thực hiện đầu tư vào các khu du lịch đã lực chọn. Hầu như các dự án đầu tư trước năm 2010 cũng chưa thực hiện được.

Theo chúng tôi, để phù hợp với điều kiện thực tế của Tỉnh, từ nay đến năm 2015 - 2020 Tỉnh cần tập trung đầu tư phát triển các khu, điểm du lịch sau:

  1- Thành phố Hà Tĩnh (thành Trung tâm Du lịch);

  2- Ngã ba Đồng Lộc - Chùa Hương Tích;

  3- Khu du lịch Quốc gia Thiên Cầm - Khu lưu niệm Hà Huy Tập – Hồ Kẻ Gỗ

  4- Khu lưu niệm Nguyễn Du và vùng phụ cận;

  5- Khu lưu niệm Trần Phú - Phan Đình Phùng;

  6- Khu nước khoáng Sơn Kim - Cửa khẩu Cầu Treo;

  7- Khu Kỳ Anh và phụ cận (Đèo Ngang, Đền Bà Bích Châu, Vũng Áng).

Việc đầu tư của nhà nước trước hết cần tập trung vào cải tạo, xây dựng cơ sở hạ tầng như hệ thống điện nước, đường sá đến các điểm du lịch, sân bãi cho phương tiện giao thông, hệ thống xử lý chất thải đồng bộ...

Việc tôn tạo di tích có thể đề nghị nhà nước hỗ trợ và kêu gọi đầu tư từ các tổ chức xã hội, cộng đồng dân cư và các nhà kinh doanh.

Các công trình, phương tiện thông tin, dịch vụ khác tại chỗ cần huy động đầu tư từ các nhà kinh doanh, cộng đồng dân cư cùng với sự tham gia của chính quyền địa phương.

Trước mắt cần tập trung làm tốt quy hoạch và đầu tư cho 2 khu du lịch:

  - Khu không gian văn hóa Nguyễn Du (trong đó bao gồm các điểm phụ cận như khu Nguyễn Công Trứ, bãi biển Xuân Thành, đền Chợ Củi)

  - Khu Du lịch Ngã ba Đồng Lộc (bao gồm cả vùng phụ cận là Chùa Hương và Khu du lịch Thiên Cầm).

Sau năm 2015, khi các khu du lịch nói trên đã tương đối phát triển và được đầu tư tương đối tốt sẽ mở rộng đầu tư vào các khu, điểm du lịch tiếp theo như đã nói và các khu khác như: Suối Tiên - Hồng Lĩnh, Hồ Kẻ Gỗ, Vũ Quang, Gia Lách (Nghi Xuân).

Điều đặc biệt lưu ý là việc quy hoạch chi tiết, cụ thể các khu, các điểm du lịch này phải làm ngay từ bây giờ. Điều này sẽ hạn chế sự phát triển đầu tư du lịch tự phát, phá vỡ môi trường du lịch, dẫn đến không chỉnh sửa được.

2.3.2. Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước

Để nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về du lịch cần phải thực hiện một số vấn đề sau:

          - Xây dựng chiến lược phát triển du lịch từng giai đoạn, thời kỳ phù hợp xu thế phát triển chung của tỉnh và của cả nước;

          - Xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy về du lịch để tạo cơ sở pháp lý và điều kiện thuận lợi cho quản lý du lịch: Quy chế quản lý các khu du lịch; Quy chế quản lý quy hoạch;  Quy chế quản lý xây dựng các công trình du lịch; Quy định về các điều kiện, tiêu chuẩn kinh doanh du lịch và thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý.

          - Điều chỉnh một số quy hoạch tổng thể phát triển Du lịch Hà Tĩnh và hoàn chỉnh quy hoạch chi tiết các khu du lịch trọng điểm chưa có quy hoạch để làm cơ sở cho việc đầu tư và kêu gọi đầu tư từ trong và ngoài nước;

          - Xây dựng, bổ sung và hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về du lịch từ cấp tỉnh đến cấp huyện - thị, thành phố (Phòng quản lý du lịch); thành lập cơ quan quản lý chuyên ngành trong quản lý quy hoạch và phát triển du lịch (Ban quản lý các dự án phát triển du lịch), thành lập các Ban quản lý các khu, điểm du lịch để quản lý toàn diện về du lịch ở các khu, điểm du lịch đó;

          - Tăng cường phối hợp hoạt động liên ngành (Công an, Tài nguyên - Môi trường, Kế hoạch - Đầu tư, …) và liên vùng, liên quốc gia như phối hợp với Nghệ An, Quảng Bình, Lào, Thái Lan trong việc xây dựng, thực hiện quy hoạch dưới sự chỉ đạo thống nhất của UBND các tỉnh để giải quyết những vấn đề có liên quan đến phát triển du lịch như phát triển sản phẩm, tour, tuyến du lịch, xúc tiến quảng bá du lịch, bảo tồn và khai thác tài nguyên du lịch, quản lý và sử dụng cơ sở hạ tầng, việc chấp hành pháp luật của các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân kinh doanh du lịch…

          - Quan tâm hơn nữa công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực du lịch.

2.3.3. Các chính sách hỗ trợ phát triển du lịch

Để đảm bảo sự phát triển nhanh và bền vững của du lịch, Tỉnh cần tiến hành nghiên cứu và ban hành một số chính sách hỗ trợ.

          a) Chính sách thuế

Trên cơ sở các chính sách thuế của Nhà nước, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành chức năng nghiên cứu một số chính sách đặc thù của địa phương, chẳng hạn:

          - Miễn, giảm thuế sử dụng đất ở những vùng mà cơ sở hạ tầng còn kém, miễn thuế một số năm đầu đối với một số lĩnh vực kinh doanh du lịch còn mới hoặc xa đô thị nhằm tạo điều kiện để cơ sở du lịch thu hút khách kéo dài thời vụ.

          - Giảm thuế nhập khẩu một số thiết bị phục vụ cho các cơ sở khách sạn, nhà hàng của Tỉnh mà trong nước chưa sản xuất được (máy điều hoà nhiệt độ, máy bảo quản chế biến thực phẩm, một số phương tiện chuyên dùng khác…).

b) Chính sách thu hút đầu tư

Tỉnh cần xây dựng và ban hành một số cơ chế, chính sách ưu đãi đối với các nhà đầu tư để thu hút họ đầu tư cho kinh doanh vào du lịch như: Thủ tục hành chính phải nhanh, gọn; Cho thuê đất dài hạn; Xây dựng đường sá, cơ sở hạ tầng  đến điểm du lịch; Có chính sách ưu đãi đối với cộng đồng dân cư tại điểm du lịch để chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư tại đó ủng hộ, tạo điều kiện tốt cho các nhà đầu tư xây dựng điểm du lịch. Có chính sách khuyến khích xây dựng khu vui chơi, giải trí có tính chất du lịch; chính sách khuyến khích sản xuất hàng lưu niệm; chính sách hỗ trợ nghiên cứu xây dựng quản lý chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001:2000; hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực…

c) Các chính sách khác

Để thu hút khách du lịch vào Hà Tĩnh và khách du lịch đi ra (quốc tế), Tỉnh cần nghiên cứu cải tiến các chính sách, thủ tục nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất, đảm bảo tốt lợi ích của khách du lịch như: Thủ tục xuất nhập cảnh, hải quan; Chính sách và thủ tục về dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm, y tế; Các chương trình khuyến mãi cho khách…

2.3.4. Xác định thị trường mục tiêu và chính sách xúc tiến, quảng bá

Việc lựa chọn thị trường mục tiêu có ý nghĩa hết sức quan trọng trong kinh doanh vì từ việc xác định thị trường mục tiêu mà nhà kinh doanh có thể hiểu rõ được nhu cầu đặc điểm của từng thị trường. Trên cơ sở đó, tập trung quảng bá, xúc tiến và cung ứng sản phẩm, dịch vụ đúng với nhu cầu của du khách.

          a) Về việc lựa chọn thị trường mục tiêu

Xuất phát từ điều kiện cụ thể của du lịch Hà Tĩnh và kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố khác, chúng tôi cho rằng: trong 05 năm tới cần đẩy mạnh phát triển thị trường khách du lịch nội địa, chú ý đến phát triển thị trường khách du lịch quốc tế. Từ năm 2015 trở đi sẽ đồng thời phát triển mạnh cả hai thị trường trên.

Sở dĩ như vậy là vì, trong những năm trước mắt chúng ta chưa có đủ điều kiện để xây dựng những cơ sở du lịch đủ điều kiện đón khách du lịch quốc tế, cơ sở hạ tầng còn yếu kém, nguồn nhân lực chất lượng còn thấp thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghề nghiệp, ngoại ngữ còn kém. Hà Tĩnh chưa có những điểm du lịch nổi bật và hình ảnh du lịch Hà Tĩnh chưa thật sự có sức thu hút lớn như các tỉnh, thành phố khác trong cả nước. Do đó, việc đáp ứng nhu cầu khách quốc tế là rất khó khăn. Hơn nữa, các khu công nghiệp lớn của Hà Tĩnh như Vũng Áng, mỏ sắt Thạch Khê…. sẽ phát triển hơn trong giai đoạn 2015 - 2020. Đó cũng chính là điểm đến du lịch cho khách du lịch nội địa và cả khách quốc tế. Vì vậy, việc trước mắt là phải chuẩn bị tốt mọi phương diện để đẩy mạnh phát triển thị trường du lịch quốc tế trong giai đoạn sau 2015.

          - Đối với thị trường khách du lịch nội địa có thể phân loại như sau:

          + Khách du lịch công vụ là những cán bộ cơ quan nhà nước từ các tỉnh, thành phố đến Hà Tĩnh công tác (chủ yếu là từ Hà Nội, sau đó là thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh thành khác). Họ có nhu cầu và khả năng thanh toán tương đối cao, yêu cầu các điều kiện và các dịch vụ phục vụ cho công việc, thời gian lưu trú không dài, chủ yếu là ở thành phố.

          + Khách du lịch nghỉ dưỡng ngoại tỉnh chủ yếu từ Hà Nội và một số tỉnh phía Bắc: Những khách du lịch này có nhu cầu và khả năng thanh toán tương đối cao. Họ chủ yếu đi vào mùa hè, nghỉ ở Thiên Cầm hoặc Xuân Thành, vừa nghỉ biển đồng thời vừa có thể kết hợp hội họp, tổng kết cơ quan. Thời gian lưu trú là 2 - 3 ngày.

          + Khách du lịch tham quan, thăm viếng các di tích lịch sử, văn hóa đến từ nhiều tỉnh trong cả nước và thuộc mọi đối tượng lứa tuổi khác nhau. Các điểm thăm viếng thường là Khu lưu niệm Nguyễn Du, Đền Chợ củi (Đền Ông Hoàng Mười), Ngã ba Đồng Lộc, Chùa Hương Tích, Khu lưu niệm Trần Phú. Loại khách này khả năng thanh toán trung bình, thời gian lưu trú không dài (thường 1-2 ngày).

          + Khách du lịch nội tỉnh thường đi trong ngày, một số ít đi qua đêm và thường đi vào cuối tuần. Họ thường đến Thiên Cầm, Xuân Thành, Ngã ba Đồng Lộc, Khu lưu niệm Trần Phú, Khu lưu niệm Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Chùa Hương Tích, Đền Chợ Củi (đền Ông Hoàng Mười), Đền bà Bích Châu, Thạch Hải và một số nơi khác. Loại khách này chủ yếu sử dụng một vài dịch vụ của người dân địa phương như ăn uống, hàng hóa phục vụ đi chùa, đi viếng.

Đối với thị trường khách du lịch quốc tế, theo chúng tôi, có thể phân đoạn như sau:

          + Giai đoạn từ nay đến 2015 nên tập trung vào thị trường Lào, Thái Lan, Đài Loan. Thực tế thì thị trường Lào, Thái Lan là thị trường có khả năng thanh toán không cao nhưng có nhu cầu đến Hà Tĩnh và Việt Nam qua đường 8. Họ có thể đến các vùng biển Hà Tĩnh, thăm một số di tích văn hóa Hà Tĩnh, Nghệ An (Khu lưu niệm Bác Hồ ở Kim Liên). Đây cũng là thị trường có điều kiện phát triển vì Hà Tĩnh là một tỉnh trong mối quan hệ 3 nước, 8 tỉnh của Việt Nam, Lào, Thái Lan. Ngoài ra, chúng ta cũng có thể đẩy mạnh khai thác thị trường Đài Loan vì tập đoàn Formosa đang đầu tư lớn vào Hà Tĩnh, khai thác khách du lịch công vụ.

           + Giai đoạn sau 2015, ngoài các thị trường trên, Hà Tĩnh có thể mở rộng ra thị trường các nước ASEAN khác, Trung Quốc, Nga và một số nước châu Âu khác (Trong đó có cả Việt Kiều về thăm quê).

          b) Chính sách xúc tiến quảng bá

Trong những năm qua, việc xúc tiến quảng bá du lịch của du lịch Hà Tĩnh còn nhiều hạn chế về số lượng và chất lượng của đội ngũ làm xúc tiến quảng bá, về ngân quỹ và hạn chế cả về phương thức xúc tiến, quảng bá. Đây là một trong những nguyên nhân làm cho hình ảnh du lịch Hà Tĩnh còn mờ nhạt trên thị trường du lịch và quốc tế. Vì vậy, cần làm tốt hơn công tác xúc tiến quảng bá du lịch và chính sách xúc tiến quảng bá luôn phải nhằm vào thị trường mục tiêu.

Theo chúng tôi, để làm tốt công tác xúc tiến, quảng bá du lịch Tỉnh cần thực hiện một số công việc sau:

          1. Tăng cường năng lực của Trung tâm xúc tiến phát triển Văn hóa - Du lịch (hoặc Thương mại - Du lịch). Trước hết là đủ số lượng cán bộ, đồng thời có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao;

          2. Tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường trong đó bao gồm việc lựa chọn thị trường mục tiêu, phân đoạn thị trường và xác định đặc điểm từng phân đoạn;

          3. Xây dựng kế hoạch và tiến hành xúc tiến, quảng bá, tìm các hình thức, giải pháp phù hợp và hiệu quả nhất cho từng đoạn thị trường;

          4. Xác định ngân quỹ cho xúc tiến, quảng bá; tăng ngân sách cho quảng bá, đặc biệt là quảng bá ở nước ngoài.

Trong vài năm gần đây Tỉnh đã tiến hành nhiều hoạt động xúc tiến, quảng bá, như tổ chức gặp gỡ ở Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, truyền hình chương trình kỷ niệm Ngã ba Đồng Lộc trên VTV, Hội thảo khoa học ở Khu lưu niệm Nguyễn Du… Những hoạt động đó tuy chưa nhiều nhưng đã có tác dụng tạo dựng hình ảnh du lịch Hà Tĩnh trong cả nước.

Trong thời gian tới công tác xúc tiến, quảng bá cần được đẩy mạnh hơn nữa:

           - Đối với thị trường nội địa: Nên tập trung xúc tiến, quảng bá vào hai thị trường lớn là thị trường Hà Nội và thị trường Thành phố Hồ Chí Minh dưới nhiều hình thức khác nhau như:

          + Quảng cáo trên báo Hà Nội mới, báo Sài Gòn giải phóng, Báo Du lịch và một vài tờ báo lớn của Trung ương và một số website như: http://express.vnhttp://vietnamnet.vnn, http://tienphongoline.vn,...

          + Tổ chức các cuộc gặp gỡ ở Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh để giới thiệu về Hà Tĩnh nói chung và du lịch Hà Tĩnh nói riêng.

          + Tổ chức Farmtrip và Expresstrip.

          + Xuất bản các VCD, DVD và sách nói về du lịch Hà Tĩnh và giới thiệu rộng rãi các sản phẩm này.

          + Thu hút tổ chức các cuộc hội thảo, hội nghị tại Hà Tĩnh.

          + Tổ chức một số festival, kỷ niệm lớn và truyền hình trực tiếp trên VTV như kỷ niệm 245 ngày sinh Nguyễn Du, kỷ niệm Ngã ba Đồng Lộc….và các hình ảnh về Hà Tĩnh xây dựng và đổi mới (với sự hỗ trợ của Trung ương).

          + Giới thiệu du lịch trên báo Hà Tĩnh, Đài Truyền hình Hà Tĩnh để góp phần giới thiệu cho nhân dân trong tỉnh về tiềm năng du lịch của Tỉnh, ý thức bảo vệ tài nguyên du lịch, tham gia phát triển du lịch.

          - Đối với thị trường quốc tế: Trong một số năm tới nên tập trung quảng bá, xúc tiến vào thị trường Lào, Thái Lan, Đài Loan như đã nêu ở trên.

Hình thức thực hiện có thể là:

          + Tổ chức các cuộc gặp gỡ, trao đổi các đoàn giữa hai nước giới thiệu về du lịch Hà Tĩnh và Việt Nam.

          + Tổ chức quảng bá trong các cuộc hội nghị 3 nước, 8 tỉnh (Việt Nam, Lào, Thái Lan) hàng năm.

          + Làm các film VCD, DVD, sách du lịch về du lịch Hà Tĩnh bằng tiếng Anh, Lào, Thái Lan, Trung Quốc tặng cho các đoàn thăm viếng, các hội nghị, hội thảo; xây dựng website cho các khu, điểm du lịch. Đối với những khu, điểm du lịch lớn phải xây dựng bằng cả Tiếng Anh và Tiếng Việt.

           + Đăng các bài giới thiệu Hà Tĩnh và du lịch Hà Tĩnh trên một số tờ báo, phát trên truyền hình ở các nước này (nhất là Lào và các tỉnh Đông - Bắc Thái Lan).

          + Ký kết hợp tác quốc tế song phương.

          + Tổ chức hội chợ quốc tế.

Về tổ chức thực hiện:

Sở Văn hoá - Thể thao - Du lịch phải chủ trì thực hiện các hình thức xúc tiến, quảng bá đã .Đồng thời các doanh nghiệp cần tham gia vào quá trình xúc tiến quảng bá này.

Về kinh phí cho hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch:

Theo chúng tôi cần tính toán và thành lập “Quỹ xúc tiến quảng bá du lịch Hà Tĩnh” giao Trung tâm xúc tiến Văn hóa - Du lịch quản lý. Nguồn của quỹ này từ: Nguồn thu thuế xây dựng các công trình du lịch, thuế VAT từ hoạt động du lịch, thu vé tham quan và các hoạt động du lịch khác; Các nhà tài trợ; Đóng góp của các doanh nghiệp (cần có quy định); Hỗ trợ của Trung ương.

Quỹ xúc tiến, quảng bá cần có kế hoạch cụ thể, có nghĩa là cần phân chia vào các nội dung, hoạt động cho từng thị trường và từng thời gian (thời điểm) cụ thể. Đồng thời, sau thời gian 01 hay 05 năm cần đánh giá hiệu quả của hoạt động xúc tiến quảng bá để làm cơ sở xây dựng, điều chỉnh kế hoạch cho thời gian tiếp theo nhằm đạt hiệu quả cao hơn.

2.3.5. Phát triển nguồn nhân lực du lịch

Phát triển nguồn nhân lực là một giải pháp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với du lịch Hà Tĩnh. Có thể nói rằng, đây cũng là điểm yếu của du lịch Tỉnh. Nội dung của phát triển nhân lực bao gồm từ tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nhân lực cho cả ngắn hạn và dài hạn.

Trên cơ sở mục tiêu phát triển du lịch Hà Tĩnh đến năm 2015, 2020 thì nhu cầu lao động trong du lịch là:

Bảng :Nhu cầu lao động du lịch của Hà Tĩnh 2010-2020

 

TT

Loại lao động

2015

2020

1

2

Lao động trực tiếp trong ngành (người)

Lao động gián tiếp phục vụ (người)

3.600

7.900

5.400

11.900

 

Tổng (người)

11.500

17.300

(Nguồn: Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh)

Như vậy, lực lượng lao động trực tiếp trong ngành du lịch năm 2015 là 3.600 người, năm 2020 là 5.400 người bao gồm cả số lao động làm công tác quản lý nhà nước ở cấp tỉnh, huyện; số lao động làm công tác quản lý (quản trị kinh doanh) ở các cơ sở (doanh nghiệp) du lịch; số lao động trực tiếp ở doanh nghiệp như lao động trong khách sạn nhà hàng bao gồm lễ tân, buồng, bàn; lao động ở các doanh nghiệp lữ hành như điều hành tour, hướng dẫn viên; lao động ở các điểm du lịch…

Theo chúng tôi, Sở VH-TT-DL là cơ quan quản lý nhà nước về du lịch, cần xây dựng một kế hoạch phát triển nguồn nhân lực du lịch cho Hà Tĩnh trong 5-10 năm tới.

Theo kinh nghiệm của các nước châu Âu và khảo sát thực tế ở nước ta, trong tổng số lao động làm việc trong lĩnh vực du lịch có khoảng 5% lao động quản lý, 10-15% lao động quản trị kinh doanh ở các doanh nghiệp hoặc các điểm du lịch, còn lại là lao động nghiệp vụ (khoảng 80-85%).

Với tỉ lệ như vậy, cơ cấu lao động du lịch Hà Tĩnh là như sau (Bảng 4.6):

Bảng: Cơ cấu lao động du lịch Hà Tĩnh đến năm2020

 

TT

Loại lao động

2015

2020

1

2

3

Lao động quản lý (người)

Lao động QTKD (người)

Lao động nghiệp vụ cụ thể(người)

180

468

2.952

270

702

4.428

 

Tổng (người)

3.600

5.400

(Nguồn: Báo cáo Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển du lịch Hà Tĩnh)

Kế hoạch (chương trình) phát triển nhân lực vừa do cơ quan quản lý nhà nước thực hiện vừa do các tổ chức, doanh nghiệp du lịch thực hiện.

Nguồn kinh phí vừa do nhà nước đảm bảo vừa do cơ sở du lịch chi trả. Cùng với “Quỹ xúc tiến quảng bá du lịch Hà Tĩnh”, chúng ta cần thành lập “Quỹ phát triển nguồn nhân lực du lịch Hà Tĩnh”.

2.3.6. Phát triển sản phẩm du lịch

Để du lịch Hà Tĩnh có sức thu hút khách, việc nâng cao chất lượng và phát triển sản phẩm du lịch mới có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, trước hết là nâng cao tính hấp dẫn của các tuyến du lịch, sau đó là dịch vụ tại các điểm du lịch như lưu trú, ăn uống, dịch vụ bổ sung, an ninh, vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh công cộng…

Có thể xây dựng những tuyến du lịch sau đây:

a. Tuyến nội tỉnh

          - Tuyến 1: TP Hà Tĩnh (Võ Miếu, Khu lưu niệm Bác Hồ thăm Hà Tĩnh) → Can Lộc (Ngã ba Đồng Lộc, Chùa Hương Tích, Chùa Chân Tiên) → Hồng Lĩnh (Chùa Thiên Tượng, Suối Tiên, Hồ Thiên Tượng) → Nghi Xuân (Đền Củi, Đình Hội Thống, Khu lưu niệm Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ, Bãi biển Xuân Thành)

Trong Tuyến 1 này chú ý ngoài dịch vụ tham quan cần có các dịch vụ như du thuyền, ngắm cảnh trên hồ Thiên Tượng, xem biểu diễn Ca Trù, nghe hát phường vải ở Khu lưu niệm Nguyễn Du, Nguyễn Công Trứ.

          - Tuyến 2: TP Hà Tĩnh (Võ Miếu, Khu lưu niệm Bác Hồ thăm Hà Tĩnh) → Cẩm Xuyên (Kẻ Gỗ, Khu lưu niệm Hà Huy Tập, Thiên Cầm) → Kỳ Anh (Đền bà Bích Châu, Cảng Vũng Áng, Hoành Sơn Quan, biển Đèo Con)

Trong Tuyến 2 này ngoài việc tham quan, tìm hiểu, cần có thêm các dịch vụ du thuyền như ở Hồ Kẻ Gỗ, phát triển du lịch sinh thái tại đây.

          - Tuyến 3: TP Hà Tĩnh (Võ Miếu, Khu lưu niệm Bác Hồ thăm Hà Tĩnh) → Hồng Lĩnh (Chùa Thiên Tượng, Suối Tiên, Hồ Thiên Tượng) → Đức Thọ (Làng mộc Thái Yên, Khu lưu niệm Trần Phú) → Hương Sơn (Khu Hải Thượng Lãn Ông, nước khoáng Sơn Kim, Cầu Treo)

Trong tuyến 3 chú ý xây dựng Khu Sơn Kim thành khu du lịch nghỉ dưỡng, Khu Cầu Treo thành khu mua sắm hàng hóa.

          - Tuyến 4: TP Hà Tĩnh (Võ Miếu, Khu lưu niệm Bác Hồ thăm Hà Tĩnh) → Hương Khê, Vũ Quang (Vườn Quốc gia Vũ Quang, Thác Vũ Môn, Rào Rồng, Khu tưởng niệm Vua Hàm Nghi)

Trong tuyến 4 có thể đầu tư dịch vụ Khu Vũ Quang trở thành khu du lịch sinh thái, nghiên cứu, thám hiểm Thác Vũ Môn.

          - Tuyến 5: TP Hà Tĩnh (Võ Miếu, Khu lưu niệm Bác Hồ thăm Hà Tĩnh) → Thạch Hà (Quỳnh Viên, Đền Lê Khôi)

          - Tuyến 6: Du thuyền Sông La (từ Nghi Xuân, sông Lam, sông La, sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố).

Tuyến 6 này, ngoài ngắm cảnh du thuyền chú ý thêm các dịch vụ như ăn cơm hến, bánh đa, nghe hát dân ca, ví dặm. Tuyến này, nếu tổ chức tốt có thể ví như tuyến du thuyền trên sông Ly Giang (Quế Lâm - Trung Quốc)

b. Tuyến liên tỉnh

          - Tuyến 1: TP Hà Tĩnh → Nghệ An → Thanh Hóa → Ninh Bình → Hà Nội

          - Tuyến 2: TP Hà Tĩnh → Quảng Bình → Quảng Trị → Huế → Đà Nẵng → Quảng Nam → TP Hồ Chí Minh.

c. Tuyến Quốc tế

Các tuyến này chủ yếu đón khách Thái Lan, Lào vào Việt Nam và ngược lại khách (Việt Nam) Hà Tĩnh đi Lào, Thái Lan.

          - Tuyến 1: TP Hà Tĩnh → Phong Nha Kẻ Bàng → Chalo → Lào → Thái Lan.

          - Tuyến 2: Thành phố Hà Tĩnh → Cầu Treo → Viêng Chăn → Thái Lan.

          - Tuyến 3: Hà Tĩnh → Hà Nội → Trung Quốc.

2.3.7. Giải quyết mối quan hệ cộng đồng dân cư với phát triển du lịch Hà Tĩnh

Cộng đồng dân cư và hoạt động du lịch có mối quan hệ hữu cơ, gắn bó mật thiết với nhau và là mối quan hệ nhân quả thể hiện trong nhiều mặt: kinh tế, xã hội, đời sống.

Theo chúng tôi, để giải quyết tốt mối quan hệ giữa cộng đồng dân cư và phát triển du lịch cần giải quyết một số vấn đề sau: Vấn đề quy hoạchvà thực hiện qui hoạch; Về mô hình quản lý điểm du lịch; Thu hút cộng đồng dân cư tham gia phát triển du lịch; Chia sẻ lợi ích với cộng đồng

2.3.8. Khuyến khích phát triển các trung tâm lữ hành quốc tế và nội địa

Trung tâm lữ hành du lịch được thành lập sẽ là cầu nối giữa khách du lịch - trung tâm lữ hành - các khu, điểm du lịch - cơ sở lưu trú du lịch. Vì vậy, ngoài việc đẩy mạnh hoạt động các trung tâm lữ hành hiện có, cần phải có những trung tâm lữ hành du lịch riêng, chuyên môn hóa và kết nối các khâu quản lý và điều hành du lịch, cũng như áp dụng các cơ chế ưu đãi riêng nhằm tăng chất lượng vận chuyển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho du khách khi đến Hà Tĩnh.

2.3.9. Bảo vệ tài nguyên - môi trư­ờng, đảm bảo sự phát triển bền vững của Du lịch

Trong điều kiện biến đổi khí hậu toàn cầu như hiện nay, việc phát triển du lịch phải tính đến yếu tố bền vững là hết sức cần thiết. Phát triển du lịch nhưng không phá vỡ cảnh quan, môi trường, không làm ảnh hưởng xấu đến cuộc sống của cộng đồng dân cư… là đòi hỏi cấp thiết và phải là một trong những mục tiêu của phát triển du lịch.

MỘT SỐ  KIẾN NGHỊ VÀ ĐỀ XUẤT

Trong phạm vi của bài viết này, tác giả xin được đưa ra một số kiến nghị sau:

1. Đối với Chính phủ, Bộ VH - TT – DL                

- Giúp Hà Tĩnh các chuyên gia du lịch để tư vấn trong việc lập quy hoạch, đào tạo phát triển nguồn nhân lực du lịch.

- Hỗ trợ kinh phí và tư vấn cho Hà Tĩnh trong việc tổ chức các sự kiện, các liên hoan du lịch và các hình thức khác nhau nhằm quảng bá hình ảnh du lịch Hà Tĩnh trên thị trường nội địa và thị trường quốc tế.

2. Đối với UBND tỉnh Hà Tĩnh

- Cần phải xây dựng quy hoạch du lịch tổng thể hoàn chỉnh, đồng thời trên cơ sở đó cần lập quy hoạch chi tiết, cụ thể cho các điểm du lịch đảm bảo sự hài hòa các yếu tố văn hóa - sinh thái - du lịch - kinh tế.

 - Cần xây dựng một ban quản lý hoàn chỉnh cho mỗi một điểm du lịch.

- Đầu tư một khoản kinh phí đúng mức cho xúc tiến, quảng bá và cho đào tạo nguồn nhân lực du lịch.

- Trước mắt cần tập trung đầu tư làm tốt quy hoạch và đầu tư cho 2 khu du lịch:

+ Khu không gian văn hóa Nguyễn Du (trong đó bao gồm các điểm phụ cận như khu Nguyễn Công Trứ, bãi biển Xuân Thành, đền Chợ Củi)

+ Khu Du lịch Ngã ba Đồng Lộc (bao gồm cả vùng phụ cận là Chùa Hương và Khu bãi biển Thiên Cầm).

3. Đối với Sở VH - TT - DL Hà Tĩnh

- Xây dựng và thực hiện chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch một cách cụ thể.

- Phối hợp với các ngành khác tổ chức các sự kiện du lịch trong và ngoài tỉnh nhằm xúc tiến và quảng bá cho du lịch Hà Tĩnh.

- Tham mưu cho UBND tỉnh về các chính sách, các quy định quản lý du lịch và phát triển du lịch cộng đồng.

Trên đây là một số vấn đề về tiềm năng, phương hướng, mục tiêu và giải pháp phát triển du lịch Hà Tĩnh trong thời gian tới mà tác giả nêu lên sau khi đã nghiên cứu thực tế du lich Hà Tĩnh, đồng thời đúc rút những bài học kinh nghiệm của các địa phương trong nước và một số quốc gia trên thế giới. Hy vọng rằng những ý kiến này sẽ là sự góp phần nhỏ bé vào sự phát triển du lịch của quê hương Lam-Hồng thân yêu.

 Hà Tĩnh, ngày 15 tháng 7 năm 2011

 TÀI LIỆU THAM KHẢO

          1. Phạm Minh Đạo, Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.145), 1997.

          2. Phạm Đức Ban, Nghiên cứu, định hướng bảo tồn và phát huy giá trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa Hà Tĩnh (2007)

          3. Phạm Đức Ban, Tổng điều tra di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn Hà Tĩnh (Đề tài cấp Tỉnh), 2007

          4. Trần Trung Dũng, Nghiên cứu luận cứ xây dựng mô hình phát triển sản phẩm du lịch vùng nông thôn, vùng ven biển Bắc bộ, Sở Du lịch Hải Phòng, 2007

          5. Nguyễn Văn Đính, Nghiên cứu đặc điểm và đề xuất giải pháp đẩy mạnh phát triển thị trường khách du lịch nội địa góp phần thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm 2010, Tổng cục Du lịch, 2007

          6. Nguyễn Văn Đính (Chủ trì), Chương trình phát triển nguồn nhân lực Du lịch Việt Nam đến năm 2015, Tổng cục Du lịch, 2006

          7. Nguyễn Văn Lưu, Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để xây dựng chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch đến năm 2010, Tổng cục Du lịch, 2004

          8. Phan Thư Hiền, Hát phường vải Trường Lưu (Đề tài cấp Tỉnh), 2006

          9. Phan Thư Hiền, Hò chèo Cẩm Nhượng (Đề tài cấp Tỉnh), 2007

          10. Vũ Ngọc Khánh, Tín ngưỡng dân gian Việt Nam, NXB Văn hoá Dân tộc; Hà Nội; 20010.

          11. Nguyễn Thế Thắng, Thực trạng và giải pháp chủ yếu phát triển Du lịch Việt Nam trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, Tổng cục Du lịch, 2006

          12. Ngô Đức Thọ, Từ điển Di tích Việt Nam, NXB Từ điển Bách khoa Hà Nội, 2007.

          13. Hoàn Trinh, Vấn đề Văn hoá và phát triển, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 1996.

          14. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông Tư số 88/2008/TT-BVHTTDL v/v Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về lưu trú du lịch, 2008.

          15. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thông Tư số 89/2008/TT-BVHTTDL v/v Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 92/2007/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Du lịch về kinh doanh lữ hành, chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam, hướng dẫn du lịch và xúc tiến du lịch.

          16. BCH §¶ng Bé TØnh Hà Tĩnh, NghÞ QuyÕt sè 16 NQ/TU vÒ t¨ng c­êng l·nh ®¹o ph¸t triÓn th­¬ng m¹i, du lÞch vµ dÞch vô trong nh÷ng n¨m tíi, 2004

          17. Thủ tướng Chính phủ, Quy chế xây dựng và thực hiện Chương trình xúc tiến du lịch quốc gia giai đoạn 2009 – 2010, 2009.

          18. Luật Du lịch, 2005

          19. Nhiều tác giả, 208 Bộ hồ sơ xếp hạng di tích cấp Tỉnh và cấp Bộ (lưu tại Phòng Di sản Sở VH,TT & DL Hà Tĩnh).

          20. Tổng cục du lịch, Quyết định số 217/QĐ-TCDL v/v ban hành hướng dẫn áp dụng Tiêu chuẩn Quốc gia về phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch.

          21. Sở Thương mại và Du lịch (trước đây) và Sở VH - TT - DL Hà Tĩnh, Báo cáo tình hình hoạt động du lịch từ năm 2005-2008 

          22. Sở kế hoạch - Đầu tư Hà Tĩnh, Tổng hợp số liệu đăng ký Doanh nghiệp kinh doanh đến tháng 12/2008

          23. UBND TØnh Hµ TÜnh, ChØ ThÞ sè 21 CT/UB -TM ngµy 28/12/2000 vÒ t¨ng c­êng c«ng t¸c qu¶n lý ho¹t ®éng kinh doanh du lÞch.

          24. UBND Tỉnh Hà Tĩnh, Điều chỉnh quy hoạch phát triển du lịch Hà Tĩnh đến 2020.

          25. UBND TØnh Hµ TÜnh, QuyÕt §Þnh sè 528 Q§/UB-TM ngµy 06/1/2000 vÒ viÖc thùc hiÖn c¸c dù ¸n träng t©m ph¸t triÓn du lÞch Hµ TÜnh.

          26. UBND TØnh Hµ TÜnh, QuyÕt §Þnh sè 844/2000/Q§/UB-TM ngµy 25/5/ 2000 vÒ viÖc quy ®Þnh mét sè chÝnh s¸ch khuyÕn khÝch ph¸t triÓn du lÞch

          27. UBND TØnh Hµ TÜnh, QuyÕt §Þnh sè 60 Q§/UB-TM ngµy 11/01/2001 vÒ viÖc ban hµnh quy ®Þnh vÒ qu¶n lý, khai th¸c vµ b¶o vÖ tµi nguyªn m«i tr­êng du lÞch

          28. UBND TØnh Hµ TÜnh, QuyÕt §Þnh sè 2410 /2002Q§/UB- TM ngµy 11/11/2002 vÒ viÖc phª duyÖt chiÕn l­îc ph¸t triÓn du lÞch Hµ TÜnh thêi kú 2001 - 2010

          29. UBND TØnh Hµ TÜnh, QuyÕt ®Þnh sè 2432/2002 Q§/UB-TM ngµy 13/11/ 2002 vÒ viÖc phª duyÖt ch­¬ng tr×nh hµnh ®éng vÒ Du lÞch Hµ TÜnh giai ®o¹n 2002-2005

          30. UBND TØnh Hµ TÜnh, QuyÕt ®Þnh sè 11/2007/Q§-UBND ngµy 28/3/2007 vÒ viÖc ban hµnh mét sè quy ®Þnh ®èi víi c¸c tæ chøc, c¸ nh©n kinh doanh du lÞch, dÞch vô t¹i c¸c khu, ®iÓm du lÞch trªn ®Þa bµn tØnh Hµ TÜnh;

          31. Website của Tổng cuc Du lịch, Sở VH-TT-DL các tỉnh thành phố: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Nam, Đà Nẵng, Hà Nội, Quảng Ninh...      

          32.Hội đồng nhân dân tỉnh khóa 15( nhiệm kỳ 2004-2011): Tài liệu kỳ họp tổng kết( tháng 4-2011)

 



* Hiệu trưởng Trường Đại học Hà Tĩnh.

 

tin tức liên quan

Thống kê truy cập

114573273

Hôm nay

2158

Hôm qua

2347

Tuần này

2819

Tháng này

220330

Tháng qua

130677

Tất cả

114573273