Khi du nhập vào cộng đồng Thái – Việt Nam, lịch này có những “biến thể” nhất định. Cụ thể xin xem dưới đây.
II. Cách tính năm, tháng, ngày, giờ và tín ngưỡng về chúng.
2.1. Người Thái Tây Bắc (Việt Nam).
2.1.1. Tính năm.
Người Thái - Tây Bắc gọi lịch Thái là “Pặp Mự”, tức là “Sách ngày”, theo đó năm âm lịch và năm Thái tính cũng như nhau, tức cứ 60 năm lại quay về tên cũ. Ví dụ năm cắt mậu (kỷ mão) là năm nay thì 60 năm sau lại là năm cắt mậu.
Cách tính: tiếng đầu lấy một tiếng bên can ghép với một tiếng bên chi và sau cứ lần lượt như vậy.
Ví dụ năm 1976 là năm hai xi (bính thìn) thì năm 1977 là năm mâng xậu (đinh tị).
Bên can (10 tiếng)
|
Bên chi (12 tiếng)
|
Tiếng Thái Tiếng Việt Tiếng Thái Tiếng Việt
Cắp
Hặp
Hai
Mâng
Pấc
Cắt
Khốt
Huộng
Tậu
Cá
|
Giáp
Ất
Bính
Đinh
Mậu
Kỷ
Canh
Tân
Nhâm
Quý
|
Chậu
Pậu
Nhi
Mậu
Xi
Xậu
Xa Ngạ
Một
Xăn
Hậu
Mệt
Cậu
|
Tí
Sửu
Dần
Mão
Thìn
Tị
Ngọ
Mùi
Thân
Dậu
Tuất
Hợi
|
Bảng tính năm - ngày dương lịch - âm lịch - lịch Thái
Giáp tý 1858, 1924-1984
|
Ất sửu 1855, 1925-1985
|
Bính dần 1856, 1926-1986
|
Đinh mão 1857, 1927-1987
|
Mậu thìn, 1858, 1927-1988
|
Kỷ tỵ, 1859, 1929-1989
|
Canh ngọ, 1860, 1930-1990
|
Tân mùi, 1861, 1931-1991
|
Nhâm thìn, 1862, 1932-1992
|
Quý dậu, 1863, 1933-1993
|
Giáp tuất, 1864, 1934-1994
|
Ất hợi, 1865, 1935-1995
|
Bính tý, 1866, 1936-1996
|
Đinh sửu, 1867, 1937-1997
|
Mậu dần, 1868, 1938-1998
|
Kỷ mão, 1869, 1939-1999
|
Canh thìn, 1870, 1940-2000
|
Tân tỵ, 1871, 1941-2001
|
Nhâm ngọ, 1872, 1942-2002
|
Quý mùi, 1873, 1943-2003
|
Giáp thân, 1874, 1944-2004
|
Ất dậu, 1875, 1945-2005
|
Bính tuất, 1876, 1946-2006
|
Đinh hợi, 1877, 1947-2007
|
Mậu tý, 1878, 1948-2008
|
Kỷ sửu, 1879, 1949-2009
|
Canh dần, 1880, 1950-2010
|
Tân mão, 1881, 1951-2011
|
Nhâm thìn, 1882, 1952-2012
|
Quý tỵ, 1883, 1953-2013
|
Giáp ngọ, 1884, 1954-2014
|
Ất mùi, 1885, 1955-2015
|
Bính thân, 1856, 1956-2016
|
Đinh dậu, 1887, 1957-2017
|
Mậu tuất, 1888, 1958-2018
|
Kỷ hợi, 1889, 1959-2019
|
Canh tý, 1900, 1960-2020
|
Tân sửu, 1901, 1961-2021
|
Nhâm dần, 1902, 1962-2022
|
Quý mão, 1903, 1963-2023
|
Giáp thìn, 1904, 1964-2024
|
Ất tỵ, 1905, 1965-2025
|
Bính ngọ, 1906, 1966-2026
|
Đinh mùi, 1907, 1967-2027
|
Mậu thân, 1908, 1968-2028
|
Kỷ dậu, 1909, 1969-2029
|
Canh tuất, 1910, 1970-2030
|
Tân hợi, 1911, 1971-2031
|
Nhâm tý, 1912, 1972-2032
|
Quý sửu, 1913, 1973-2033
|
Giáp dần, 1914, 1974-2034
|
Ất mão, 1915, 1975-2035
|
Bính thìn, 1916, 1976-2036
|
Đinh tỵ, 1917, 1977-2037
|
Mậu ngọ, 1918, 1978-2038
|
Kỷ mùi, 1919, 1979-2039
|
Canh thân, 1920, 1980-2040
|
Tân dần, 1921, 1981-2041
|
Nhâm tuất, 1922, 1982-2042
|
Quý hợi, 1923, 1983-2043
|
Can, chi, con tương ứng
Chi
|
Can
|
Con
|
Giáp
|
Tý
|
Chuột
|
Ất
|
Sửu
|
Trâu
|
Bính
|
Dần
|
Hổ
|
Đinh
|
Mão
|
Mèo
|
Mậu
|
Thìn
|
Rồng
|
Kỷ
|
Tỵ
|
Rắn
|
Canh
|
Ngọ
|
Ngựa
|
Tân
|
Mùi
|
Dê
|
Nhâm
|
Thân
|
Khỉ
|
Quý
|
Dậu
|
Gà
|
|
Tuất
|
Chó
|
|
Hợi
|
Lợn
|
2.1.2. Tính tháng.
Số ngày trong tháng theo như âm lịch, nhưng cách tính lại chênh với âm lịch 6 tháng. Diều này thấy giống như lịch Miến vào các triều vua Miến Diện thế kỷ thứ XI- XIII dòng Pu Kama. Nên vì vậy nếu tính từ đầu năm đến cuối năm thì thứ tự các mùa là thu, đông, xuân, hạ.
Tháng Thái Tháng âm lịch
Thu Tháng giêng Tháng 7
2 8
3 9
Đông 4 10
5 11
6 12
Xuân 7 1
8 2
9 3
Hạ 10 4
11 5
12 6
Tuy nhiên, nông lịch vẫn theo như âm lịch. Hội hè thường tổ chức vào tháng nhàn hạ sau vụ mùa thu hoạch từ tháng 11, chạp sang tháng giêng, hai tức từ tháng 5, 6 đén tháng 7, 8 theo lịch Thái. Như vậy, xưa người Thái đen không ăn Tét Nguyên dán. Đối với họ, ngày tổ chức xên mường, xên bản, xên hươn là quan trọng. Tiếng sấm đầu năm báo hiệu một năm lao động, cũng như lễ cơm mới báo hiệu mùa thu hoạch bắt đầu và chuẩn bị những ngày nông nhàn.
Tất nhiên, lịch bốn mùa này là từ thời xưa, nay không còn thích hợp nữa.
2.1.3. Tính ngày.
Cách tính cũng như tính năm, cứ 60 ngày lại trùng với tên cũ và cũng do can ghép trước chi theo thứ tự định sẵn.
2.1.3. Tính giờ.
a) Mỗi ngày chia làm 12 canh theo chu kỳ chi giống như cách tính âm lịch.
Giờ Thái Giờ âm lịch Quy ra giờ
Chậu Tý 23- 01
Pậu Sửu 1- 3
Nhi Dần 4- 5
Mậu Mão 6- 7
Xi Thìn 8- 9
Xậu Tị 10- 11
Xa Ngạ Ngọ 12- 13
Một Mùi 14- 15
Xăn Thân 16- 17
Hậu Dậu 18- 19
Mệt Tuất 20- 21
Cậu Hợi 22- 13
b) Giờ:
+ Thống nhất với các dân tộc khác, rất phù hợp với hiện nay, người Thái cũng chia 1 ngày ra thành 12 giờ tên gọi như sau:
- Giờ trước gà gáy, chơ chạu (giờ tý)
- Giờ gà gáy, chơ pạu (giờ sửu)
- Giờ tang tảng sáng, chơ nhi (giờ dần)
- Giờ buổi sáng, chơ mạu (giờ mão)
- Giờ ăn trưa, chơ xi (giờ thìn)
- Giờ đi rừng, chơ xạu (giờ tỵ)
- Giờ buổi trưa, xa ngạ (giờ ngọ)
- Giờ buổi chiều, chơ một (giờ mùi)
- Giờ chiều tối, chơ xăn (giờ thân)
- Giờ tối, chơ hạu (giờ dậu)
- Giờ buổi tối, chơ mệt (giờ tuất)
- Giờ đêm khuya, chơ cậu (giờ hợi)
+ Người Thái sử dụng giờ vào việc bố trí các công việc hàng ngày, cần xem giờ nào tốt hay không tốt vào các công việc làm nhà mới, lên nhà mới, lấy vợ lấy chồng, sinh đẻ, đi săn, đi buôn…
c) Ngày: Có 2 cách xem.
- Một là gọi theo ngày âm lịch, con số, mới nhập vào.
- Thông dụng ngày xưa và ở vùng nông thôn hiện nay vẫn đếm ngày theo thứ tự "can chi" ghép với nhau- (có bản phụ lục kèm theo).
- Trong mỗi cửa miệng thành thói quen của người Thái vẫn gọi ngày theo 10 ngày một, 3 lần 10 là 1 tháng. Tháng nào thiếu thì để dành cho tháng sau 1 ngày. Tên gọi của ngày đó như sau:
+ Mự cáp - ngày giáp.
+ Mự hặp - ngày ất.
+ Mự hai - ngày bính.
+ Mự mâng - ngày đinh.
+ Mự pấc - ngày mão.
+ Mự cắt - ngày kỷ.
+ Mự khốt - ngày canh.
+ Mự huộng - ngày tân.
+ Mự táu - ngày nhâm.
+ Mự cá - ngày quý.
- Ghép 2 vế "can chi" thì trở thành 60 ngày, thì quay lại 1 vòng - 60 ngày chia làm 2 tháng, phương pháp ghép như âm lịch, theo thứ tự như phụ lục kèm theo.
- Mỗi ngày có 1 con tương ứng (can) cũng như ngày âm lịch, nhưng ngày mão của âm lịch thì người Thái gọi là "Mự tó" (ngày con ong) cho phù hợp với miền núi - hiện nay một số vùng, nhất là thị trấn, thị xã, tiếp giáp với vùng người Kinh thì nay đã gọi ngày mão là con mèo.
- Cứ 10 ngày một, tùy theo từng họ mà chọn lấy 1 ngày để cúng ông tổ tiên của mình, người Thái gọi là "Mự ven tông".
- Người Thái xem ngày để chọn ngày tốt lành để làm ăn: Xem ngày cấy lúa, trồng bông, ngày bắt các con vật về chăn nuôi, làm đệm…
d) Tháng:
- Thống nhất với dương lịch, âm lịch, lịch Thái chia 1 năm làm 12 tháng - nhưng tháng của người Thái so với âm lịch thì chênh nhau 6 tháng - có thể lý do theo sản xuất nương rẫy - Bởi vì thnág giêng Thái là tháng ăn lúa nương sơm - riêng về tháng thì không có con tương ứng để gọi theo như ngày , năm - tên gọi của các tháng như sau:
- Bươn chiếng - tháng giêng - tháng 7 âm lịch.
- Bươn nhì - 2 - 8
- Bươn xám - 3 - 9
- Bươn xỉ - 4 - 10
- Bươn hà - 5 - 11
- Bươn hốc - 6 - 12
- Bươn chết - 7 - 1
- Bươn pẹt - 8 - 2
- Bươn cầu - 9 - 3
- Bươn xíp - 10 - 4
-Bươn xíp ết - 11 - 5
- Bươn xíp xóng- 12 - 6
e) Năm:
- Trong lịch Thái, năm cũng tính theo năm của âm lịch và dương lịch - vòng tuần hoàn của năm là 60 năm quay lại 1 vòng (xem phụ lục kèm theo).
- Về "con" tương ứng với năm theo "con" như sau:
+ Chậu - tô nú - con chuột.
+ Pậu - tô quai - con trâu.
+ Nhi - tô xứa - con hổ.
+ Mậu - tô tỏ - con ong (mão).
+ Xi - tô luông - con rồng.
+ Xậu - tô ngu - con rắn.
+ Xa Ngạ - tô mạ - con ngựa.
+ Một - tô bè - con dê.
+ Xăn - to linh - con khỉ.
+ Hậu - tô cảy - con gà.
+ Mệt - tô má - con chó.
+ Cậu - tô mú - con lợn(2).
2.2. Người Thái - Nghệ An (Việt Nam).
2.2.1. Các tháng trong năm.
Người Thái Nghệ An gọi lịch Thái là “Lai Nham”, tức là “Lịch xưa”, theo đó một năm 12 tháng chia thành 8 kỳ:
1/ Tháng 1, tháng ở một mình (bướn hặc dủ), lẻ, gọi là Cấn Cóng. Kiêng việc cưới hỏi, làm nhà, buộc vía…
2/ Tháng 2&3, tháng đôi, gọi là Xiềm Cóng. Tốt cho cưới hỏi, đình đám, ăn mừng…
3/ Tháng 4, ở một mình, kiêng như tháng 1, gọi là Kím Cóng.
4/ Tháng 5&6, tháng đôi, tốt như tháng 2&3, gọi là Kho Ho.
5/ Tháng 7, tháng ở riêng, kiêng như tháng 1, 4, gọi là Kím Ngoai.
6/ Tháng 8&9, tháng đôi, tốt như 2&3, 5&6, gọi là Xiềm Ngoai.
7/ Tháng 10, tháng ở riêng như 1, 4, 7, gọi là Cấn Xá.
8/ Tháng 11&12, tháng đôi như 2&3, 5&6, 8&9, gọi là Khóa Ngang.
2.2.2. Các kỳ trong năm.
- Một tháng 30 ngày, 12 tháng là 360 ngày, còn 5 ngày làm Lễ trọng trong năm.
- Một tháng chia làm 3 tuần, mỗi tuần 8 ngày, 24 ngày làm việc, 6 ngày dự phòng tiếp khách, mưa gió, ốm đau…Tính hết 8 ngày (như dưới đây), sang ngày thứ 9 lại quay lại…
1/ Cấn Cóng
2/ Xiềm Cóng
3/ Kím Cóng
4/ Khóa Hỏ
5/ Kím Ngoai
6/ Xiềm Ngoai
7/ Cấn Xá
8/ Khóa Ngang
9 thì quay lại Cấn Cóng…
2.2.3. Cách tính / gọi tên ngày:
- Tháng 1 là tháng Cấn Cóng, thì mồng 1, 9, 17, 25 của tháng là ngày Cấn Cóng (cách nhau / bỏ qua 8 ngày). Mồng 2 là ngày Xiềm Cóng, thì 10, 18, 26 cùng là ngày Xiềm Cóng. Mồng 3 là ngày Kím Cóng, thì 11, 18, 27 cùng là ngày Kím Cóng. Mồng 4 là ngày Khóa Hỏ, thì các ngày 12, 20, 28 cùng là ngày Khóa Hỏ. Mồng 5 là ngày Kím Ngoai, thì các ngày 13, 21, 29 cùng là ngày Kím Ngoai. Mồng 6 là ngày Xiềm Ngoai, thì các ngày 14, 22, 30 cùng là ngày Xiềm Ngoai. Mồng 7 là ngày Cấn Xá thì các ngày 15, 23, cũng là ngày Cấn Xá. Mồng 8 là ngày Khóa Ngang, thì các ngày 16, 24 cùng là ngày Khóa Ngang.
- Tháng 2&3 là tháng Xiềm Cóng, thì mồng 1, 9, 17, 25 trong 2 tháng này là ngày Xiềm Cóng. Mồng 2, 10, 18, 26 là Kím Cóng. Mồng 3, 11, 19, 27 là Khóa Hỏ. Mồng 4, 12, 20, 28 là Kím Ngoai. Mồng 5, 13, 21, 29 là Xiềm Ngoai. Mồng 6 , 14, 22, 30 là Cấn Xá. Mồng 7, 15, 23 là Khóa Ngang. Mồng 8, 16, 24 là Cấn Cóng. Mồng 9, 17, 25 là Xiềm Cóng.
- Các tháng tiếp đó, theo quy luật mà tính đi.
2.2.4. Tín ngưỡng về các ngày.
- Cấn Cóng là ngày Phí hươn pỏ kẻ, tức ngày ma nhà, tốt cho cúng lễ, làm nhà, khởi việc dệt vải, làm các việc trọng.
- Xiềm Cóng là ngày Vắn lực chai, tốt cho buộc vía con trai, làm bẫy, đi săn, làm các việc của đàn ông may mắn.
- Kím Cóng là ngàyPhí hươn lung tá (đằng ngoại), nếu ốm đau thì phải cúng vọng về bên ngoại.
- Khóa Hỏ là ngày Nghên vằng, vắng vẻ, rảnh rang, tốt cho đi đường.
- Kím Ngoai là ngày Quàng phạ, không gian trống rỗng, không tốt cho đi săn, đi khách vì sẽ không gặp thú, gặp người.
- Xiềm Ngoai là ngày Nghên vắn mẻ nhinh, tốt cho làm vía con gái, may mắn trong làm ăn.
- Cấn Xá là ngày Nghên phí một, ngày cúng vía cho các bà, cưới dâu…
- Khóa Ngang là ngày Nghên phí môn, ngày có quyền có thế, tốt cho đi làm việc trọng, ai sinh ngày này sẽ có tài, phát đạt…
2.2.5. Tính giờ trong ngày:
- Mỗi ngày 24 giờ, tương ứng với 5 đơn vị: Nham chậu họt kè quai na(sớm), Nham xái (trưa), Tá Nghên Tiểng (đứng bóng), Xáy cại (chiều) và Mưa lắp (tối), gọi là bảng Tá nham.
- Bảng Tá nham hà gồm 5 ô vuông ngang dọc, tức tổng là 25 ô. Trục ngang là ngày, tính từ trái qua phải là mồng 1, 2, 3, 4, 5 với ký hiệu là A, B, C, D, E và quay lại 6,7,…cho đến hết tháng. Trục dọc (đứng) là giờ (như trên), tính từ dưới lên (sáng, trưa, đứng bóng, chiều, tối) với ký hiệu là G, H, I, K, L. Ta có từng ô với 2 ký hiệu, ghép ký hiệu ngày trước, giờ sau, ví dụ: AG, BH, CI….cho đến hết 25 ô.
- Các ký hiệu ghi trông ô: 4 chấm [::] gọi là Xỉ xúm, giờ bền vững, khỏe mạnh, đầy đủ, tốt. Dấu nhân [x] gọi là Lém vảy, giờ nguy hiểm, tai họa, xấu. Ô trống [ ] giờ Tá pọt, an toàn, vắng vẻ, vô sự, đại yên, tốt. Hai chấm [..] giờ Xóng húa má, thích hợp cho đi làm ăn, đàm phán, cưới hỏi, tốt. Một chấm [.] giờ Nà đăm, buồn, tang tóc, không tốt.
- Ghép ký hiệu vào như sau: 25 ô, AG 4 chấm, BG 1 chấm, CG 2 chấm, DG trống, EG dấu nhân, AH dấu nhân, BH 4 chấm, CH 1 chấm, DH 2 chấm, EH trống, AI trống, BI dấu nhân, CI 4 chấm, DI 1 chấm, EI 2 chấm, AK 2 chấm, BK trống, CK dấu nhân, DK 4 chấm, EK 1 chấm, AL 1 chấm, BL 2 chấm, CL trống, DL dấu nhân, EL 4 chấm.
Mưa lắp (E).
|
..
|
|
X
|
::
|
Xáy cại (D)..
|
|
X
|
::
|
.
|
Tá nghên tiểng (C)
|
X
|
::
|
.
|
..
|
Nham xái (B) X
|
::
|
.
|
..
|
|
Nham chậu (A) ::
|
.
|
..
|
|
X
|
Ngày 1 2 3 4 5…
- Ký hiệu:
+ 1 chấm là Nà đăm (mặt đen), giờ xấu không nên làm gì.
+ 2 chấm là Xóng húa má (2 đầu chó), không cất tang, cải táng vào giờ này, đi kiếm ăn thì được.
+ 4 chấm là Xỉ xúm, giờ tốt vững bền, nên động thổ làm nhà, hoặc cưới hỏi.
+ Ô trống là đại yên, nhưng không đi kiếm ăn, đi buôn bán vào giờ này. + Dấu nhân [x], là Lém vảy, nguy hiểm, tai nạ, không nên khởi sự vào giờ này.
- Khoảng thời gian tính từ dưới lên, như sau:
+ Buổi sớm (chậu), từ lúc tờ mờ sáng, đến lúc ráo sương trên mặt lá (khoảng 8 giờ).
+ Trưa (xái, đẹt tủa mương) nắng tràn khắp mọi nơi, đén ăn trưa.
+ Đứng bóng (tiểng nghên), mặt trời đứng bóng đến xế chiều.
+ Chiều (cại), xế chiều đến lúc mặt trời xuống đỉnh núi.
+ Chiều tối (cại lắp), hoàng hôn và tối.
- Bảng Tá nham xỉ, chỉ có 4 ô vuông ngang dọc, tổng 24 ô tất cả.
Cũng với ký hiệu như trên, bỏ đi ô thứ 5 (ngày thứ 5) còn 4 ngày: 1(A),2(B),3(C),4(D) ứng với 4 ô ngang; và các giờ tính từ dưới lên: sáng sớm(G), trưa(H), chiều(K), tối(L) (không có đứng bóng), ghép ký hiệu vào như sau: 24 ô, AG 4 chấm, BG 1 chấm, CG 2 chấm, DG trống, AH dấu nhân, BH 4 chấm, CH 1 chấm, DH dấu nhân, AK trống, BK dấu nhân, CK 4 chấm, DK 2 chấm, AL 2 chấm, BL trống, CL dấu nhân, DL 1 chấm.
Cại lắp (D)
|
..
|
|
X
|
::
|
Cại (C)
|
|
X
|
::
|
.
|
Xái (B)
|
X
|
::
|
.
|
|
Chậu (A)
|
::
|
.
|
..
|
X
|
Ngày 1 2 3 4…
Có nơi còn dùng Tá nham hốc (36 ô), gần giống với Lục nhâm, lịch Tầugồm khoảng thời gian trong 1 ngày như sau:
+ Đại yên
+ Lưu luyến
+ Tốc hỷ
+ Xích khẩu
+ Tiểu cát(3)
Nhưng loại này chỉ có ở vùng người biết chữ Hán, thông dụng nhất vẫn là Tá nham hà
III. Ứng dụng.
3.1. Người Thái Tây Bắc.
3.1.1. Một số nguyên tắc để ứng dụng lịch.
+ Dùng quy luật của vật chất khách quan để ứng dụng vào lịch, đây là quy luật tự nhiên.
- Căm ọc nặm (vàng ra nước).
- Nặm ọc mạy (nước ra cây).
- Mạy ọc phay (cây ra lửa).
- Phay ọc đin (lửa ra đất).
- Đin ọc căm (đất ra vàng).
+ Quy định từng mùa mà 4 vật chất đó có yếu, mạnh khác nhau:
- Mùa xuân thì cây mạnh.
- Mùa hè thì lửa mạnh.
- Mùa thu thì vàng mạnh.
- Mùa đông thì nước mạnh.
+ Chỉ ứng với vật chất:
- Cáp, hặp lỏ mạy = giáp, ất là cây.
- Hai, mâng lỏ phay = bính, đinh là lửa.
- Pấc, cắt lỏ đin = mậu, kỷ là đất.
- Khốt, huộng lỏ căm = canh, tân là vàng.
- Táu, cá lỏ nặm = nhâm, quý là nước.
+ Can ứng với vật chất:
- Xăn, chậu, xi lỏ nặm = thân, tý, thìn là nước.
- Nhi, xa ngạ, mệt lỏ phay = dần, ngọ, tuất là lửa.
- Xậu, hậu, pậu lỏ căm = tỵ, dậu, sửu là vàng.
- Cậu, mậu, một lỏ đin = hợi, mùi, mão là đất.
+ Quy luật ứng dụng:
- Căm đắp mạy = vàng dập cây.
- Mạy đắp đin = cây dập đất.
- Đin đắp nặm = đất dập nước.
- Nặm đắp phay = nước dập lửa.
- Phay đắp căm = lửa dập vàng.
3.1.2. Sử dụng lịch trong cuộc sống hàng ngày:
Ngày xưa người Thái sử dụng lịch rất ngặt nghèo, làm bất cứ việc gì đều phải xem giờ, ngày, tháng, năm, đúng giờ tốt, ngày tốt, tháng tốt và năm tốt mới làm công việc đó. Sau đây là một số quy định cụ thể cho từng loại công việc:
a/ Không làm nhà mới, không "xù khoắn" (buộc vía), "xù khửu xửu" (chưa rõ), tháng ở đây là tháng lịch Thái.
- Tháng 12: ngày 1- 5- 14- 23, ngày pậu (sửu), xậu (tỵ).
- Tháng 11: ngày 5- 14- 23, ngày hậu (dậu), chậu (tý).
- Tháng 10: ngày 5- 14- 23, ngày mậu (mão), cậu (hợi).
- Tháng 9: ngày 1-5-14-23, ngày nhi (dần), một (chó).
- Tháng 8: ngày 5-11-14-18-23, ngày xi (thìn), xa ngạ ((ngọ).
- Tháng 7: ngày 5-10-14-23, ngày xăn (thân), cậu (hợi).
- Tháng 6: ngày 1-3-5-14-16-23, ngày cậu (hợi), mệt (tuất).
- Tháng 5: ngày 5-14-23, ngày xa ngạ (ngọ), cậu (hợi), chậu (tý).
- Tháng 4: ngày 4-5-14-23, ngày hậu (dậu), xậu (tỵ).
- Tháng 3: ngày 1-3-5-8-23, ngày xi (thìn).
- Tháng 2: ngày 5-6-11-14- 23, ngày cậu (hợi), mậu (mão).
- Tháng giêng: ngày 5-14-23, ngày pậu (sửu), nhi (dần).
b/ Riêng làm nhà còn kiêng thêm các ngày sau:
- Tháng giêng: ngày 1 + tháng 6 ngày 6.
- Tháng 2 ngày 6 + tháng 7 ngày 7.
- Tháng 3 ngày 8 + tháng 8 ngày 8.
- Tháng 4 ngày 10 + tháng 9 ngày 9.
- Tháng 5 ngày 11 + tháng 10 ngày 20.
Tháng 3-6-9 kiêng ngày hặp pậu (ất sửu), cáp mệt (giáp tuất), cá một (quý mùi), tậu xi (nhâm thìn), huộng pậu (tân sửu), khốt mệt (canh tuất), cắt một (kỷ mùi).
c/ Ngày lành tháng tốt để làm nhà, cưới vợ, cưới chồng:
+ Ngày tốt làm nhà mới:
- Tháng giêng, 7, 4, 10: ngày xa ngạ (giáp ngọ), hai chậu (bính tỵ), mâng mậu (đinh mão), cắt pậu (kỷ sửu), huộng một (tân mùi), tậu chậu (nhâm tý), cá mậu (quý mão).
- Tháng 2,5,8,11: ngày hai nhi (bính dần), hặp cậu (ất hợi), cáp xăn (giáp thân), tậu nhi (nhâm dần), huộng cậu (tân hợi), khốt xăn (canh thân).
+ Ngày lấy vợ tốt nhất trong tháng là: 4-9-14.
+ Ngày không nên lấy vợ lấy chồng:
- Tháng giêng: ngày hậu (dậu), nhi (dần), cậu (hợi).
- Tháng 2: ngày hậu (dậu), xi (thìn), cậu (hợi), xa ngạ (ngọ).
- Tháng 4: ngày xăn (thân), xa ngạ (ngọ), hậu (dậu).
- Tháng 5: ngày xăn (thân), nhi (dần), mậu (mão), hậu (dậu), mệt (tuất).
- Tháng 6: ngày xăn (thân), hậu (dậu), xi (thìn).
- Tháng 7: ngày xăn (thân), mệt (tuất), nhi (dần).
- Tháng 8: ngày hậu (dậu), cậu (hợi), xậu (tỵ), một (chó), xăn (thân).
- Tháng 9: ngày xăn (thân), cậu (hợi), nhi (dần), xa ngạ (ngọ), chậu (tý).
- Tháng 10: ngày xăn (thân), nhi (dần), chậu (tý), xi (thìn).
- Tháng 11: ngày một (mùi), hậu (dậu), chậu (tý), pậu (sửu).
- Tháng 12: ngày chậu (tý), nhi (dần).
d/ Ngày đi kiếm ăn, như đi buôn bán, đi săn, tốt nhất là các ngày: tậu nhi (nhâm dần), mâng mậu (đinh mão), cáp mệt (giáp tuất), khốt mệt (canh tuất), hặp hậu (ất dậu), cáp xăn (giáp thân).
e/ Xem năm cho một người để làm nhà tốt, theo quy định như sau:
- Tốn cuối cắm (tính tới năm đẻ): 1-13-25-37-49-61.
- Lun khún nọi: 2-14-26-38-50-62.
- Chọi tốc tắm: 3-15-27-39-51-63.
- Khắm đay kèo: 4-16-28-40-52-64.
- Hẻo móng: 5-17-29-41-53-65.
- Chọng pọt: 6-18-30-42-54-66.
- Nhọt pha xát: 7-19-31-43-55-67.
- Tạt hươn mủn: 8-20-32-44-56-68.
- Thủm láng hạy: 9-21-33-45-57-69.
- Xày chếp tái; 10-22-34-46-58-70.
- Ngua quai dọt: 11-23-35-47-59-71.
- Nhọt bún xuồi; 12-24-36-48-60-72.
3.1.2. Xem lịch làm nhà mới.
Một đời người làm nhà mấy lần, nhưng quan trọng nhất là lần làm nhà đầu tiên. Vợ chồng mới cưới nhau ra ở riêng chẳng hạn, những lần làm sau cũng phải xem kỹ nhưng không quan trọng bằng lần làm đầu tiên.
- Muốn làm nhà tốt trước hết phải xem năm tuổi. Lịch xem tuổi theo chu kỳ 12 năm: 1/ Tốn cuối căm, 2/ Mún khún nọi, 3/ chọi tốc tắm, 4/ Nhẳm day kèo, 5/ Hẻo móng, 6/ Chọng pọt, 7/ Nhọt phạ xạt, 8/ Tạt hướng mún, 9/ Thún lảng hạy, 10/ Xày chếp tái, 11/ Ngua quai lọt, 12/ Nhọ bún xuồi.
Trong 12 chu kỳ, làm nhà tốt nhất là: số 1, 4, 7. "Tốn cuối căm" (gốc vàng) là năm sinh, là sự trường sinh giàu có, với tuổi: 13, 25, 37, 49. Thông thường là tuổi 50 không làm nhà nữa, mà trách nhiệm đó cho con. Người Thái có câu: "Hà xíp pí cỏ khó bò hẳng" (50 tuổi cũng nghèo không giàu). "Nhẳm đay kèo" (lên thang ngọc) là bậc thang danh vọng, lên chức lên quyền, làm ăn phát tài, ứng với các tuổi: 16, 28, 40, 52. "Nhọt phạ xạt" (Đỉnh trời), là làm nhà sánh với trời, thiên đường, giàu có đẹp đẽ, tồn tại vĩnh cửu, năm này ứng với các tuổi: 19, 31, 43, 55. Trong thực tế chỉ có người giàu, chức quyền mới dám làm năm này. Dân thường không dám làm vì sợ thiên đình trị về tội nghèo, dám vượt mặt.
- Thứ 2 là xem tháng, tháng đó ngày nào làm nhà tốt nhất. Dưới đây xin nói theo lịch Thái. Về kiêng làm nhà:
+ Tháng 12: ngày 1,5,14,23, ngày sửu, tỵ.
+ Tháng 11: ngày 5,14, 23, ngày dậu, tý.
+ Tháng 10: ngày 5,14,20,23, ngày mão, hợi.
+ Tháng 9: ngày 1,5,14,23, ngày dần, tuất.
+ Tháng 8: ngày 5,8,11,14,18,23, ngày thìn, ngọ.
+ Tháng 7: ngày 5,7,10,14,18,23, ngày thân, hợi.
+ Tháng 6: ngày 1,3,5,6,14,16,23, ngày tuất, hợi.
+ Tháng 5: ngày 5,11,14,23, ngày ngọ, hợi, tý.
+ Ngày 4: ngày 4,5,10,14,23, ngày ngọ, hợi, tý.
+ Tháng 3: ngày 1,3,5,8,14,23, ngày thìn.
+ Tháng 2: ngày 5,6,14,23, ngày hợi, mão.
+ Tháng 1: ngày 1,5,14,23, ngày sửu, dần.
Riêng tháng 3,6,9,12 kiêng ngày ất sửu, giáp tuất, quý mùi, nhâm thìn, canh tuất, kỷ mùi.
Cần chú ý:
- Ngày chung nhất kiêng trong các tháng là 5,14,23.
- Trong 12 ngày thì có 1 ngày mùi không bị kiêng, nhưng ngày quý mùi, kỷ mùi thì kiêng.
- Ngày trong tháng làm nhà tốt nhất:
+ Tháng 1,4,7,10 là ngày giáp ngọ, bính tý, đinh mão, kỷ sửu, tân mùi, nhâm tý, quý mão.
+ Tháng 2,5,8,11: ngày bính dần, ất hợi, giáp thân, nhâm dần, tân hợi, canh thân.
Riêng tháng 6,12 không ghi, có lẽ vì ngày cùng tháng tận không làm ăn được, nên không nên làm.
Ngoài 2 cách trên, khi làm nhà cần phải xem chu kỳ 60 ngày. Từ giáp tý, ất sửu đến quý hợi, trong chu kỳ 60 ngày, chỉ có 17 ngày làm nhà tốt nhất, đó là ngày giáp tý, ất sửu, mậu thìn, kỷ tỵ, nhâm thân, quý dậu, tân tỵ, ất dậu, bính thân, đinh dậu, canh tý, bính ngọ, mậu thân, nhâm tý, giáp thìn, đinh tỵ.
Ngày kiêng nhất là ngày canh ngọ, ất hợi, còn những ngày khác tạm được. Trong lịch Thái có 60 hình vẽ: 1/ ngôi nhà, 2/ hình người, 3/ hình 3 con trâu, tiếng Thái là "pọm láng pọm hươn", tức "đủ con đủ nhà" là tốt. 17 ngày tốt nhất có đủ 3 người đứng, 3 trâu đứng. Ngày kiêng nhất là hình 3 người quay đầu xuống dưới (tức chết hết), không có con trâu nào, đó là ngày canh ngọ, ngày ất hợi con 1 người sống, tiền của không có gì. Hình người chỉ số phận người trong gia đình, sống hay chết, ốm đau, hay khỏe mạnh.; con trâu biểu hiện về làm ăn, nếu đủ 3 trâu, là làm ăn phát đạt, không có trâu là làm ăn không ra gì, có trâu chết, trâu đứng là làm ăn chưa phát đạt.
Xem xong chu kỳ rồi phải đối chiếu với ngày kiêng trong tháng đó. Nếu trùng với ngày kiêng là không được. Nếu trùng với ngày làm nhà tốt thì hay.
Khi dựng cột, lên nhà mới phải tránh động phải "a nhạt". Tháng 1,2,3. "a nhạt" ở phía đông, tháng 4,5,6 "a nhạt" ở phía bắc, tháng 7,8,9 "a nhạt" ở phía tây, tháng 10,11,12 "a nhạt" ở phía nam. Khi dựng cột nhà, không được quay về hướng "a nhạt", khi lên nhà mới, không được quay về hướng "a nhạt". Chưa biết rõ về "a nhạt", nhưng đó là 1 ngôi sao.
3.1.3. Mấy cách tính để phỏng đoán số mệnh con người.
a) Phương pháp phỏng đoán thứ 1: tính theo giờ, ngày tháng và ănm sinh.
*/ Nguyên tắc để phỏng đoán là:
- Năm là xương
- Tháng là da
- Ngày là thịt
- Giờ là máu
- Năm, tháng, ngày, giờ sinh đều tương ứng với 12 ngày, 12 con theo lịch quy định. Ví dụ: sinh năm ngựa, tháng dê, ngày chuột, giờ rắn, thì: da to, xương vừa, thịt ít, máu ít, nghĩa là da "bao bọc" được cả, nhưng xương không đủ thịt để phủ, máu nuôi cơ thể ít, chưa đủ sống. Người này làm ăn vất vả, nuôi bản thân rất khó khăn.
Nếu sinh năm, tháng, ngày, giờ cùng 1 con thì rất tốt, cuộc sống sung sướng.
*/ Cũng xem tháng, ngày, giờ như trên, nhưng phỏng đoán theo giả thiết định sẵn.
- Năm con chuột (tý): sinh ra được 20 tuổi thì sung sướng, không đau ốm, có khi trắc trở 1 lần, 50 tuổi có thể làm trái người ta, 60 tuổi bị nạn 1 kỳ, 81 tuổi tháng 10, giờ trưa thì chết. được "ăn sức" 4 người con.
- Tháng 5 (tý), đi buôn không trở về nhà.
- Ngày:
+ Giáp tý, đá ở dưới suối mọc "cây rễ chùm".
+ Ất tý, cây ở rừng thành rồi, nhiều gai xung quanh mình.
+ Mậu tý, cẳng nắgn, đường trong sáng, nhà có 20 gian.
+ Canh tý, đón nhận con dâu vào tay, lên hết đỉnh núi mới già,sống đến già không "chết".
+ Nhâm tý, mong mỏi khắc khoải, cô đơn, chờ con đuối sức, đành ở chờ.
+ Giờ tý, trời cho xuống làm quan to, sống hạnh phúc.
Trong lịch Thái về năm, tháng, giờ thì chỉ lấy 12 chu kỳ, nhưng ngày để tính thì lấy chu kỳ 60.
b) Phương pháp thứ 2:
Chỉ lấy tháng, ngày, giờ sinh. Phương pháp này lấy cân làm lời giải. Cân tiểu ly, nặng nhẹ có khác nhau. Ví dụ:
- Sinh giờ tý, 1,6 lạng
- Sinh tháng giêng, 0,6 lạng
- Sinh ngày 18, 1,8 lạng
- Cộng: 4 lạng.
- Lời giải; Đời người sinh ra, ăn mặc đầy đủ, mọi việc đều nằm trong óc, qua sương gió, gian nan về sau đời người cũng được ăn ở yên vui.
Trong phương pháp này có ghi:
- Giờ cao nhất là 1,8 lạng, tháng 3 (ngọ), ít nhất là 0,5 lạng, tháng 12 (dê).
- Ngày cao nhất là 1,8 lạng, ít nhất là 0,5 lạng, ngày 1-19.
- Số lời giải từ 2,2 lạng đến 7,1 lạng.
c) Phương pháp thứ 3: cảu cóng hóng phưm
- Đây chỉ xem tháng và ngày chu kỳ 12.
- Có 12 lời giải khác nhau của cảu cóng hóng phưm, phưm dọc, phưm đai, xủ pặc, hặp xày, hặp tái, khuắn đày / vắn đày, xày chậu, xày xín, tái pao, xéo pao.
- Ví dụ sinh tháng 6, ngày tý là tai pao, lời giải là "biết xem giấy tờ các loại", nghĩa là học giỏi.
+ Căn cứ tính đoán người:
- Năm - xương
- Tháng - da
- Ngày - thịt
- Giờ - máu
3.1.4. Một số phỏng đoán khác tính theo ngày.
a) Tính làm ăn.
+ Phổ biến nhất là xem "ca lá hà" tức tá nham hà, loại này mọi con trai, mọi nhà đều có, xem trước khi ra khỏi nhà kiếm ăn, đi săn bắn, thăm anh em, có nơi còn xem để tổ chức đám cưới, lên nhà mới.
- 4 chấm [::] là tốt đều, săn bắn được con nhỏ, "bò chằm cỏ chỉ" (không chấm cũng nướng), không được nhiều thì ít, đi đường bình an.
- 2 chấm / vạch [.. , //] là rất tốt, săn được con to, đi đường bình an, buôn bán được.
- 1 chấm / vạch [. , /] đi săn được con to, có thể bị nạn nếu không cẩn thận, đi đường buôn bán thì được to, nếu không cẩn thận thì lỗ vốn.
- gạch chéo / dấu nhân [x] là không tốt, đi săn bị nạn, buôn bán không được.
- Không thấy nói đến ngày "pọt" (trống rỗng).
- 1 ngày (ban ngày) chia 5 giờ: sáng sớm, sáng, trưa, chiều.
- Về ngày chỉ ghi 5 ngày, từ 6 trở đi quay lại, tính cho hết tháng.
- Bản " ca lá hà" dễ nhớ, dễ xem, có gia đình vẽ lên vách nhà, cột nhà, bao dao, báng súng… Bà con huyện Sông mã nói đây là cách tính lịch truyền từ Lào sang.
+ Xem sổ sách để làm nương làm ruộng.
- Kiêng bắt đầu làm nương làm ruộng:
+ Tháng giêng, ngày giáp tý, sửu, chim ăn.
+ Tháng 2, ngày ngọ, tỵ, chim ăn.
+ Tháng 3, ngày dần, tỵ, chim ăn.
+ Tháng 4, ngày ngọ, mão, chuột ăn.
+ Tháng 5, ngày thìn, dậu, chim ăn.
+ Tháng 6, ngày tuất, tỵ, chuột ăn.
+ Tháng 7, ngày ngọ, hợi, nai ăn.
+ Tháng 8, ngày mùi, tý, ma ăn.
+ Tháng 9, ngày thìn, tý, bị vàng lá.
+ Tháng 10, ngày dần, dậu, mối ăn.
+ Tháng 11, ngày tuất, dần, chim ăn.
+ Tháng 12, ngày hợi, thìn, kiến ăn.
- Ngày làm chuồng lợn: giáp tý, mậu thìn, nhâm thân, quý hợi, quý mùi
(5 ngày).
- Ngày làm chuồng gà: ất sửu, mậu tuất (2 ngày).
- Ngày đi làm ăn tốt nhất trong tháng:
+ Tháng giêng: ngọ, thân, dậu.
+ 2: dần, mão, dậu.
+ 3: tuất, dậu, ngọ.
+ 4: hợi, tý, dậu, mùi.
+ 5: mão, dậu, thìn, tý.
+ 6: tý, mão, thìn, dần.
+ 7: dần, ngọ, tỵ, thìn, dậu.
+ 8: dần, dậu, ngọ.
+ 9: tuất, hợi, thìn, tỵ.
+ 10: dần, hợi, ngọ, dậu, mùi.
+ 11: dần, hợi, mùi, tỵ, dậu.
+ 12: dần, mùi, thìn, thân, mão.
Nói chung, ngày tốt trong tháng để đi làm ăn là: dậu, dần, ngọ, thìn.
- Xem ngày sấm chớp năm mới để lo liệu sản xuất. Bất cứ tháng nào, khai việc vào các ngày:
+ Tý, lúa tốt bời bời, người đau ốm nhiều.
+ Sửu, lúa tốt, người tốt.
+ Dần, lúa stốt một nửa.
+ Mão, lúa tốt, người, lợn, gà không tốt.
+ Thìn, lúa bị vàng lá, người không tốt nhiều.
+ Tỵ, lúa, người, lợn, gà đều tốt.
+ Ngọ, lúa, người, lợn, gà rất tốt.
+ Mùi, lúa lên tốt, nhưng lại bị vàng lá, người bị ốm đau nhiều.
+ Thân, lúa không tốt, bị sâu bệnh nhiều.
+ Dậu, lúa, người đều tốt, không có con phá hoại.
+ Tuất, lúa tốt, nhưng người ốm đau nhiều.
+ Hợi, lúa không tốt, nhưng người lại tốt.
b) Một số quy định phỏng đoán khác.
*/ Xem ngày giờ mất của:
- Mất ngày tý, giờ tý, người đen lấy hoặc trắng lấy.
- Ngày dần, người đen đỏ lấy, còn được.
- Thìn, người con trai lấy dưa cho con gái cầm và bỏ trốn.
- Tỵ, người Thái lấy, còn được không mất.
- Ngọ, người trong nhà lấy, còn được không mất.
- Mùi, người mặt rỗ lấy, còn được.
- Thân, người con trai ở gần lấy, mất thật.
- Dậu, người có màu da đen lấy trộm, còn được.
- Tuất, của to còn được, người có màu da đen lấy.
- Hợi, người có màu da đen lấy, còn được.
Còn 1 cách phỏng đoán khác, theo "ca lá hà", nhưng còn phải xem người đến là con trai hay gái, vào giờ nào, bước vào nhà bằng chân nào trước.
*/ Xem ngày đánh giặc:
- Ngày tý - giờ thìn, 1 người thắng trăm người.
- Sửu - tuất, 1 thăng 100.
- Mão - tỵ, 1 thắng 100.
- Thìn - mùi, 1 thắng 100.
- Tỵ - thìn, 1 thắng 100.
- Ngọ - mão, 1 thắng 100.
- Tuất - mùi, 1 thắng 100.
- Hợi - thân, 1 thắng 100.
- Ngoài ra còn có cách xem ngày đi có bị ngôi sao chiếu tướng không, ngày thế nào thì đánh thắng, và nhiều cách giải thích khác nữa.
*/ Xem giờ gà gáy:
- Gáy giờ tý, sửu, dần thốt, vừa lòng.
- Mão, có việc quan.
- Thìn, có khách đến nhà.
- Tỵ, được uống rượu, ăn thịt.
- Ngọ, có việc đến bản thân mình.
- Mùi, có việc đến bản thân mình.
- Thân, có việc đến bản thân mình.
- Dậu, có người kiện.
- Tuất, phòng lửa thật tốt.
- Hợi, rất xấu.
*/ Ngày nóng mặt (tự dưng thấy nóng mặt):
- Ngày Tý, được vui đón.
- Sửu, có việc.
- Dần, có khách đến.
- Mão, được uống rượu, ăn thịt.
- Thìn, có khách đến.
- Ngọ, có người đến.
- Mùi, có việc trong làng không yên tâm.
- Thân, không biết được gì.
- Tuất, có hiện tượng không lành mạnh trong người.
*/ Ngày váng tai, ù tai (pình hú):
- Ngày Tý, có lời đến, không biết tốt xấu.
- Sửu, xấu trước, tốt sau.
- Dần, mất của.
- Mão, người ta nghĩ đến hoặc có khách đến chơi.
- Thìn, có khách đén nhà.
- Tỵ, Có việc đén nhà.
- Ngọ, được của.
- Mùi, chửi nhau.
- Thân, được vui đón.
- Dậu, tốt.
- Tuất, hồn về nhà.
- Hợi, tốt.
*/ Ngày nuốt nước bọt sặc / sặc nước bọt:
- Ngày Tý, được uống rượu, ăn thịt.
- Sửu, được uống rượu, ăn thịt.
- Dần, anh em có việc đến thăm.
- Mão, có việc đến.
- Thìn, có việc đến.
- Thìn, có việc đến.
- Tỵ, có lời nhắn, hoặc có việc đến cần.
- Ngọ, được vui đón.
- mùi, sẽ nhận được gì đó.
- Thân, tốt.
- Dậu, mất của.
- Tuất, có việc.
- Hợi, tốt lành(4).
3.2. Người Thái Nghệ An.
- Ngày làm nhà mới: Xo Ngạ (giáp ngọ), Hai Chậu (Bính tỵ), Mâng Mậu (đinh mão), Cắt Pậu (kỷ sửu), Huộng Mệt (tân mùi), Táu Chậu (nhâm tý), Cá Mậu (quý mão), của tháng giêng (4, 7, 10). Các ngày: Hai Nhi (bính dần), Hặp Cậu (ất hợi), Cáp Xăn (giáp thân), Táu Nhi (nhâm dần), Huộng Cậu (tân hợi), Khốt Xăn (canh thân), của các tháng 2, 5, 8, 11. Có những ngày tốt để đi kiếm ăn như buôn bán, săn bắt, như ngày Táu Nhi (nhâm dần), Mâng Mậu (đinh mão), Cáp Mệt (giáp tuất), Khốt Mệt (canh tuất), Hặp hậu (ất dậu), Cáp Xăn (giáp thân), v.v. Ngoài việc xem ngày tháng, người ta còn xem giờ. Một ngày cũng chia thành 12 giờ như Chơ Chậu, trước gà gáy (giờ Tý), Chơ Pậu, gà gáy (giờ sửu), Chơ Nhi, tang tảng sáng (giờ dần), Chơ Mậu (giờ mão), Chơ Xi, ăn trưa (giờ thìn), Chơ Xậu, đi rừng (giờ tỵ), Chơ Xo Ngạ, buổi trưa (giờ ngọ), Chơ Mệt, buổi chiều (giờ mùi), Chơ Xăn, chiều tối (giờ thân), Chơ cậu, đêm khuya (giờ hợi). Có giờ tốt hoặc không tốt để làm nhà mới, lên nhà mới, lấy vợ lấy chồng, sinh đẻ, đi săn, buôn bán, v.v. Cũng có khi người ta tính gộp các giờ cho đơn giản hơn, như làm ăn chỉ có 5 giờ tốt, như tối, chiều, trưa, sáng, sáng sớm. Lập bảng 25 ô, trong ô ghi các ký hiệu như: 1 sổ dọc, 2 sổ dọc, dấu nhân, dấu 4 chấm, dấu 2 chấm. Quy định: 1 sổ dọc là săn được con to, nhưng người có thể bị nạn; 2 sổ dọc là đi đường bình an, buôn bán được; dấu nhân là không tốt; 4 chấm là đi đường tốt, săn được, v.v. Ngoài ra còn xem tuổi, theo chu kỳ 12 năm, như: Tốn Cuối Cắm (năm sinh, trường sinh, giàu có), Mún Khún Nọi, Chọi Tốc Tắm, Nhẳm Đay Kèo (lên chức, phát tài) Hèo Mong, Chóng Pọt, Nhọt Phạ Xạt (làm nhà sánh với Mường Then, giàu có đẹp đẽ), Tạt Hướng Mún, Thún Làng Hạy, Xày Chếp Tái, Ngua Quai Lọt, Nhọt Bún Xuối. Như vậy, năm Tốn Cuối Cắm ứng với các tuổi: 1, 13, 25, 37, 49, 61, v.v(5)
.
*
Ngày nay, lịch Thái vẫn được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày của cộng đồng, nhất là trong các việc trọng đại của từng người, từng gia đình, dòng họ, bản mường, như cưới xin, ma chay, dựng nhà, cúng bản, cúng mường, lễ hội, v.v.; một số nhóm người thì vận dụng lịch Thái trong các hoạt động có tính chất “nghề nghiệp” như đi săn, buôn bán, v.v.; bên cạnh âm lịch và dương lịch.
Vinh ngày 1/4/2013
Tài liệu tham khảo và trích dẫn
(1) Đặng Nghiêm Vạn (chủ biên), Tư liệu về lịch sử và xã hội dân tộc Thái,
Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, 1977, tr. 487-489.
(2) Lò Văn Lả, Giới thiệu lịch Thái/ Kỷ yếu Hội thảo Thái học lần thứ 1, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1992, tr. 252-261; và Lò Văn Lả, Giới thiệu lịch Thái (phần 2)/ Văn hóa và lịch sử người Thái ở Việt Nam, Nxb. Văn hóa dân tộc, Hà Nội, 1998, tr. 401-414.
(3) Trao đổi với ông Lô Khánh Xuyên (Bản Dốn, Mường Noọc, Quế Phong, Nghệ An) và ông Lữ Văn Phạm (Bản Đan, Mường Cuông, Quỳ Hợp, Nghệ An)
(4) Lò Văn Lả, Bđd.
(5) Lô Khánh Xuyên và Lữ Văn